Trường hợp không phải kê khai tính nộp thuế giá trị gia tăng

Ngày gửi: 07/08/2015 lúc 23:02:24

Mã số: HTPL39374

Câu hỏi:

Kính gửi luật sư, Hiện tại công ty em đang gặp một vấn đề như sau: Công ty em ký hợp đồng hợp tác kinh doanh với một công ty về việc thuê cửa hàng để đáp ứng nhu cầu kinh doanh, tất cả các khoản chi phí quầy kệ, sàn trần bên công ty kia sẽ làm hết, công ty em chỉ trả một khoản tiền được gọi là tiền hỗ trợ và công ty kia sẽ không xuất hóa đơn cho công ty em. Khi đó công ty kia nói là tiền này gọi là tiền hỗ trợ, theo khoản 1 điều 5 thông tư 219/2013/TT-BTC ban hành ngày 31 tháng 12 năm 2013 có nói rằng '1. Tổ chức, cá nhân nhận các khoản thu về bồi thường bằng tiền (bao gồm cả tiền bồi thường về đất và tài sản trên đất khi bị thu hồi đất theo quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền), tiền thưởng, tiền hỗ trợ, tiền chuyển nhượng quyền phát thải và các khoản thu tài chính khác.' Vậy luật sư cho em hỏi họ dùng từ tiền hỗ trợ và không xuất hóa đơn cho công ty em trong trường hợp này có hợp lý không? và khoản tiền hỗ trợ như đã nói trong thông tư này được áp dụng cho những trường hợp nào? Em rất mong nhận được sự hồi đáp từ luật sư. Em xin chân thành cảm ơn,? Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban biên tập – Phòng tư vấn trực tuyến của Công ty Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam. Với thắc mắc của bạn, Công ty Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau: 1. Cơ sở pháp lý: – Thông tư 219/2013/TT-BTC; – Thông tư số 92/2015/TT-BT; – Thông tư số 78/2014/TT-BTC. 2.

Câu trả lời tham khảo:

Hệ thống pháp luật Việt Nam (hethongphapluat.com) xin chân thành cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi câu hỏi đến chúng tôi. Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, chúng tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau:

1. Cơ sở pháp lý:

– Thông tư 219/2013/TT-BTC;

– Thông tư số 92/2015/TT-BT;

– Thông tư số 78/2014/TT-BTC.

2. Luật sư tư vấn:

Theo khoản 1 Điều 5 Thông tư 219/2013/TT-BTC quy định các trường hợp không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT cụ thể như sau:

– Cơ sở kinh doanh khi nhận khoản tiền thu về bồi thường, tiền thưởng, tiền hỗ trợ nhận được, tiền chuyển nhượng quyền phát thải và các khoản thu tài chính khác thì lập chứng từ thu theo quy định. Đối với cơ sở kinh doanh chi tiền, căn cứ mục đích chi để lập chứng từ chi tiền.

– Trường hợp bồi thường bằng hàng hóa, dịch vụ, cơ sở bồi thường phải lập hóa đơn và kê khai, tính, nộp thuế GTGT như đối với bán hàng hóa, dịch vụ; cơ sở nhận bồi thường kê khai, khấu trừ theo quy định.

– Trường hợp cơ sở kinh doanh nhận tiền của tổ chức, cá nhân để thực hiện dịch vụ cho tổ chức, cá nhân như sửa chữa, bảo hành, khuyến mại, quảng cáo thì phải kê khai, nộp thuế theo quy định.

– Nếu nhận tiền bồi thường, tiền thưởng, tiền hỗ trợ, tiền chuyển nhượng quyền phát thì không lập hóa đơn mà chỉ cần lập phiếu thu, chi.

– Nếu nhận tiền của doanh nghiệp để thực hiện dịch vụ cho doanh nghiệp như: Sửa chữa, bảo hành, khuyến mại, quảng cáo thì phải lập hóa đơn và kê khai, nộp thuế.

– Nếu bồi thường bằng hàng hóa, dịch vụ thì lập hóa đơn và kê khai thuế như bán hàng.

 Hợp đồng hợp tác kinh doanh (sau đây gọi tắt là hợp đồng BCC) là hình thức đầu tư được ký giữa các nhà đầu tư nhằm hợp tác kinh doanh phân chia lợi nhuận, phân chia sản phẩm mà không thành lập pháp nhân.

Tại tiết a1 điểm a khoản 2 Điều 3 Thông tư số 92/2015/TT-BTC hướng dẫn về doanh thu tính thuế tùng lần phát sinh:

“Doanh thu tính thuế giá trị gia tăng và doanh thu tính thuế thu nhập cá nhân là doanh thu bao gồm thuế (trường hợp thuộc diện chịu thuế) chia toàn bộ tiền bán hàng, tiền gia công, tiền hoa hồng, tiền cung ứng dịch vụ được xác định theo hợp đồng bán hàng, gia công, hoa hồng, dịch vụ bao gồm cả khoản trợ giá, phụ thu, phụ trội, các khoản bồi thường, phạt vi phạm hợp đồng (đối với doanh thu tính thuế thu nhập cá nhân) mà cá nhân kinh doanh được hưởng không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền. “

– Tại điểm c khoản 1 Điều 6 Thông tư số 92/2015/TT-BTC  hướng dẫn:

Hóa đơn là chứng từ do người bán lập, ghi nhận thông tin bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ theo quy định của pháp luật.

Riêng đối với hoạt động kinh doanh dưới hình thức hợp đồng hợp tác kinh doanh theo quy định của Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014.

Thứ nhất: Trường hợp các bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh phân chia kết quả kinh doanh bằng doanh thu bán hàng hóa, dịch vụ thì doanh thu tính thuế là doanh thu của từng bên được chia theo hợp đồng.

Thứ hai:Trường hợp các bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh phân chia kết quả kinh doanh bằng sản phẩm thì doanh thu tính thuế là doanh thu của sản phẩm được chia cho từng bên theo hợp đồng.

Thứ ba:Trường hợp các bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh phân chia kết quả kinh doanh bằng lợi nhuận trước thuế thu nhập doanh nghiệp thì doanh thu để xác định thu nhập trước thuế là số tiền bán hàng hóa, dịch vụ theo hợp đồng. Các bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh phải cử ra một bên làm đại diện có trách nhiệm xuất hóa đơn, ghi nhận doanh thu, chi phí, xác định lợi nhuận trước thuế thu nhập doanh nghiệp chia cho từng bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh. Mỗi bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh tự thực hiện nghĩa vụ thuế thu nhập doanh nghiệp của mình theo quy định hiện hành.

Thứ tư: Trường hợp các bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh phân chia kết quả kinh doanh bằng lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp thì doanh thu để xác định thu nhập chịu thuế là số tiền bán hàng hóa, dịch vụ theo hợp đồng. Các bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh phải cử ra một bên làm đại diện có trách nhiệm xuất hóa đơn, ghi nhận doanh thu, chi phí và kê khai nộp thuế thu nhập doanh nghiệp thay cho các bên còn lại tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh.

Công ty trong khu chế xuất hưởng ưu đãi thuế giá trị gia tăng 0% có xuất được VAT 0%?

Như vậy, nếu như bên bạn ký hợp đồng hợp tác kinh doanh thì chỉ xuất hóa đơn từ một bên cử ra đại diện, không phải xuất hóa đơn lẫn hai bên. Như vậy, bạn có thể tham khảo quy định trên để đối chiếu với trường hợp của mình. Trong trường hợp hợp đồng hợp tác kinh doanh không phải tất cả chi phí bỏ ra đều là chi phí hỗ trợ và không xuất hóa đơn.

Trên đây là câu trả lời của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của chúng tôi sẽ hữu ích cho bạn.

Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi. Chúng tôi luôn sẵn sàng giải đáp.

Trân trọng cảm ơn.

BBT. Hệ Thống Pháp Luật Việt nam

Lưu ý: Nội dung tư vấn của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật.