Trường hợp một cá nhân có hai sổ hộ khẩu thường trú
Ngày gửi: 07/08/2015 lúc 23:02:24
Câu hỏi:
Câu trả lời tham khảo:
Hệ thống pháp luật Việt Nam (hethongphapluat.com) xin chân thành cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi câu hỏi đến chúng tôi. Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, chúng tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau:
1. Căn cứ pháp lý
2. Nội dung tư vấn
Cư trú là việc công dân sinh sống tại một địa điểm thuộc xã, phường, thị trấn dưới hình thức thường trú hoặc tạm trú. Theo đó, công dân có quyền tự do cư trú tức là công dân có quyền được lựa chọn và quyết định nơi thường trú, tạm trú của mình phù hợp với quy định của pháp luật.
"4. Mọi thay đổi về cư trú phải được đăng ký; mỗi người chỉ được đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú tại một nơi.”
Theo quy định trên, thì mỗi người chỉ được đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú tại một nơi. Bạn có quyền lựa chọn nơi đăng ký hộ khẩu thường trú nhưng chỉ được phép đăng ký thường trú tại một nơi. Theo thông tin bạn cung cấp thì bạn có hộ khẩu thường trú ở hai tỉnh khác nhau 10 năm rồi. Do đó, việc bạn có hộ khẩu thường trú ở hai tỉnh khách nhau thì có thể là do sai sót của bên tư pháp lúc thay đổi hộ khẩu cho bạn. Để tránh những rắc rối, khó khăn khi thực hiện các thủ tục hành chính có liên quan tới sổ hộ khẩu nơi thường trú thì bạn cần tiến hành xóa đăng kí thường trú tại một trong hai tỉnh.
Việc xóa đăng ký thường trú trong trường hợp này được quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 22 Luật cư trú 2006 cụ thể như sau:
"đ) Đã đăng ký thường trú ở nơi cư trú mới; trong trường hợp này, cơ quan đã làm thủ tục đăng ký thường trú cho công dân ở nơi cư trú mới có trách nhiệm thông báo ngay cho cơ quan đã cấp giấy chuyển hộ khẩu để xoá đăng ký thường trú ở nơi cư trú cũ."
Theo đó, khi đăng ký thường trú ở nơi cứ trú mới thì cơ quan đã làm thủ tục đăng ký thường trú cho công dân ở nơi cư trú mới có trách nhiệm thông báo ngay cho cơ quan đã cấp giấy chuyển hộ khẩu để xóa đăng ký thường trú ở nơi cũ. Tức là trường hợp bạn đăng ký thường trú mới ở nơi thường trú của bố hoặc mẹ thì cơ quan tư pháp xã nơi này có trách nhiệm thông báo ngay cho cơ quan tư pháp xã nơi bạn chuyển đi để xóa đăng ký thường trú cho bạn.
>>> Luật sư tư vấn pháp luật xoá đăng ký thường trú: 024.6294.9155
Thông tư 35/2014/TT-BCA thủ tục xóa đăng ký đối với trường hợp đã đăng ký thường trú tại nơi ở mới thuộc điểm đ khoản 1 Điều 22 Luật cư trú 2006 như sau:
– Đối với các xã, thị trấn thuộc huyện thuộc tỉnh
Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được thông báo việc xóa đăng ký thường trú của Công an xã, thị trấn; Công an huyện phải chuyển hồ sơ đăng ký thường trú cho Công an cùng cấp nơi công dân chuyển đến và thông báo cho tàng thư căn cước công dân;
– Đối với các huyện, quận, thị xã thuộc thành phố trực thuộc Trung ương; thị xã, thành phố thuộc tỉnh
Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được thông báo đã đăng ký thường trú của cơ quan đăng ký cư trú nơi công dân chuyển đến, phải thông báo cho người bị xóa đăng ký thường trú hoặc đại diện hộ gia đình mang sổ hộ khẩu đến làm thủ tục xóa tên trong sổ đăng ký thường trú, xóa tên trong sổ hộ khẩu (đối với trường hợp không chuyển cả hộ), thông báo việc đã xóa đăng ký thường trú cho tàng thư căn cước công dân và Công an xã, phường, thị trấn; đồng thời, phải chuyển hồ sơ đăng ký thường trú cho Công an cùng cấp nơi công dân chuyển đến.
Do đó, trường hợp này bạn nên tới cơ quan đăng ký cư trú mà bạn muốn giữ lại tên trong sổ hộ khẩu để yêu cầu họ gửi thông báo đã đăng ký thường trú tại đó cho cơ quan đăng ký cư trú nơi mà bạn muốn xóa đăng ký thường trú. Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được thông báo rằng bạn đã đăng ký thường trú ở nơi mới thì cơ quan đăng ký cư trú đó phải thông báo cho bạn hoặc đại diện hộ gia đình mang sổ hộ khẩu đến làm thủ tục xóa tên bạn trong sổ đăng ký thường trú, xóa tên trong sổ hộ khẩu và thông báo việc đã xóa đăng ký thường trú cho tàng thư căn cước công dân và Công an xã, phường, thị trấn; đồng thời, phải chuyển hồ sơ đăng ký thường trú cho Công an cùng cấp nơi bạn chuyển đến.
Trên đây là câu trả lời của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của chúng tôi sẽ hữu ích cho bạn.
Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi. Chúng tôi luôn sẵn sàng giải đáp.
Trân trọng cảm ơn.
BBT.Hệ Thống Pháp Luật Việt nam
Gửi yêu cầu tư vấn
Chi tiết xin liên hệ:
Tổng đài: 024.6294.9155
Hotline: 0984.988.691