Trường hợp nào nhiều người được phép cùng đứng tên trên sổ đỏ?

Ngày gửi: 29/08/2020 lúc 23:02:24

Mã số: HTPL26020

Câu hỏi:

Trường hợp nào nhiều người được phép cùng đứng tên trên sổ đỏ? Các trường hợp cùng đồng sở hữu đất đai và sổ đỏ ghi nhận nhiều người đồng sở hữu.

Câu trả lời tham khảo:

Hệ thống pháp luật Việt Nam (hethongphapluat.com) xin chân thành cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi câu hỏi đến chúng tôi. Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, chúng tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau:

Cơ sở pháp lý

Luật đất đai năm 2013;

Thông tư số 17/2009/TT- BTNMT ban hành ngày 21 tháng 10 năm 2009 quy định về giấy chứng nhận quyền sở hữu đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

Nội dung tư vấn

Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là chứng thư pháp lý của Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất của cá nhân, tổ chức; là căn cứ rất quan trọng để giải quyết các tranh chấp liên quan đến quyền sử dụng đất. Do đó người đứng tên trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sẽ được Nhà nước và pháp luật bảo vệ khi có tranh chấp xảy ra. Vậy trong trường hợp nhiều người cùng có mong muốn được đứng tên trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất có được không? và hình thức cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho nhiều người như thế nào?

Thứ nhất, sổ đỏ là gì? Người sử dụng đất là gì?

Sổ đỏ: Là tên gọi khác  của “Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất”. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, sau đây gọi tắt là Giấy chứng nhận (GCN ) là chứng thư pháp lý xác nhận quyền sử dụng đất hợp pháp của người sử dụng đất để họ yên tâm đâu tư, cải lạo nâng cao hiệu quả sử dụng đất và thực hiện các quyền, nghĩa vụ sử dụng đất theo pháp luật. Do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp cho người sử dụng đất để bảo hộ quyền và lợi ích hợp pháp của người sử dụng đất, GCN chính là cơ sở pháp lý đê Nhà nước công nhận và bảo hộ quyền sử dụng đất của chủ sử dụng.

Người sử dụng đất: Theo quy định tại Điều 5 Luật đất đai 2013 về người sử dụng đất như sau: Người sử dụng đất được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất, nhận chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của Luật này, bao gồm: Tổ chức trong nước gồm cơ quan nhà nước, đơn vị vũ trang nhân dân, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức kinh tế, tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp, tổ chức sự nghiệp công lập và tổ chức khác theo quy định của pháp luật về dân sự (sau đây gọi chung là tổ chức);. Hộ gia đình, cá nhân trong nước (sau đây gọi chung là hộ gia đình, cá nhân);Cộng đồng dân cư gồm cộng đồng người Việt Nam sinh sống trên cùng địa bàn thôn, làng, ấp, bản, buôn, phum, sóc, tổ dân phố và điểm dân cư tương tự có cùng phong tục, tập quán hoặc có chung dòng họ;. Cơ sở tôn giáo gồm chùa, nhà thờ, nhà nguyện, thánh thất, thánh đường, niệm phật đường, tu viện, trường đào tạo riêng của tôn giáo, trụ sở của tổ chức tôn giáo và cơ sở khác của tôn giáo; Tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao gồm cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện khác của nước ngoài có chức năng ngoại giao được Chính phủ Việt Nam thừa nhận; cơ quan đại diện của tổ chức thuộc Liên hợp quốc, cơ quan hoặc tổ chức liên chính phủ, cơ quan đại diện của tổ chức liên chính phủ;. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài theo quy định của pháp luật về quốc tịch;. Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài gồm doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài, doanh nghiệp liên doanh, doanh nghiệp Việt Nam mà nhà đầu tư nước ngoài mua cổ phần, sáp nhập, mua lại theo quy định của pháp luật về đầu tư.

Thứ hai, Thông tin trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất:

Thông tin thể hiện trên Giấy chứng nhận

Căn cứ theo khoản 3 Điều 5 Thông tư 23/2014/TT-BTNMT, ghi thông tin của người khi có chung quyền sử dụng đất tại trang 1 của Giấy chứng nhận như sau:

– Trên mỗi Giấy chứng nhận ghi thông tin đầy đủ về người được cấp Giấy chứng nhận; tiếp theo ghi “Cùng sử dụng đất, cùng sở hữu tài sản gắn liền với đất (hoặc Cùng sử dụng đất hoặc Cùng sở hữu tài sản) với… (ghi lần lượt tên của những người còn lại có chung quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất)“.

Trên Giấy chứng nhận ghi thông tin của người đại diện, dòng tiếp theo ghi “Là người đại diện cho những người cùng sử dụng đất (hoặc cùng sở hữu tài sản gắn liền với đất hoặc cùng sử dụng đất và cùng sở hữu tài sản gắn liền với đất) gồm:… (ghi lần lượt tên của những người cùng sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất)“.

– Trường hợp ghi trên trang 1 Giấy chứng nhận không hết thì dòng cuối trang 1 ghi “và những người khác có tên tại điểm Ghi chú của Giấy chứng nhận này“.

Thứ ba, Về trường hợp có nhiều người đứng tên trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

Nguyên tắc ghi tên, xác định người đứng tên sổ đỏ

Hiện nay vấn đề: quy định về đứng tên sổ đỏ, Ghi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đứng tên ai, … là vấn đề được nhà nước quy định rõ ràng các trường hợp điều kiện đứng tên sổ đỏ nhà đất để bảo vệ quyền lợi và phát sinh tranh chấp.

Đồng thời, vấn đề người đứng tên nhà đất là ai, ghi tên những người nào, có nhiều mâu thuẫn khi bố mẹ chồng đòi đứng tên sổ đỏ hay anh em, vợ chồng trong việc ghi tên người trên sổ đỏ, sổ hồng khi làm sổ, hay sổ đỏ ghi tên các thành viên trong gia đình, mua nhà đất đứng tên người nào vợ hoặc chồng, đứng tên con…

Dưới đây là những nguyên tắc quy định của pháp luật về đứng tên sổ đỏ mới nhất cần biết trước khi làm thủ tục nhận chuyển nhượng, mua bán, tặng cho khi cấp mới hoặc sửa đổi, thay thế sổ:

Tại khoản 2 Điều 98 Luật đất đai 2013 có quy định về trường hợp thửa đất có nhiều người chung quyền sử dụng đất:

Nếu sở hữu của 2, 3, hay nhiều người thì sẽ ghi tên các đồng sở hữu và có quyền ngang nhau trong định đoạt và sử dụng, lợi nhuận theo sở hữu chung hợp nhất từng phần, trừ các trường hợp có thỏa thuận khác. Cho nên, khi làm Giấy chứng nhận có thể sổ đỏ đứng tên 1 người, 2 người, 3 người hoặc nhiều hơn dưới dạng đồng sở hữu. Có thể kể đến các trường hợp trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

Trường hợp thứ nhất, Vợ chồng cùng đứng trên giấy chứng nhân quyền sử dụng đất

Trường hợp thứ hai, Nhiều chủ thể  thừa kế được hưởng di sản thừa kế trên cùng một mảnh đất

Thứ ba, hình thức ghi tên trong trường hợp nhiều chủ thể mua chung một mảnh đất 

Theo quy định trên, mảnh đất có nhiều người cùng chung quyền sử dụng đất thì pháp luật yêu cầu những người đó cùng đứng tên trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất.

Ngoài ra, nếu các chủ thể có thỏa thuận bằng văn bản cấp một Giấy chứng nhận cho người đại diện (có công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật) thì Giấy chứng nhận được cấp cho người đại diện đó. Trên Giấy chứng nhận ghi thông tin của người đại diện, dòng tiếp theo ghi “Là người đại diện cho những người cùng sử dụng đất (hoặc cùng sở hữu tài sản gắn liền với đất hoặc cùng sử dụng đất và cùng sở hữu tài sản gắn liền với đất) gồm:… (ghi lần lượt tên của những người cùng sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất)” (Khoản 3 Điều 5 Thông tư 23/2014/TT-BTNMT).

Hiện nay không có quy định về giới hạn số người đứng trên trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở. Trên Giấy chứng nhận cấp cho mỗi người sẽ ghi thông tin đầy đủ về người được cấp Giấy chứng nhận; tiếp theo ghi “Cùng sử dụng đất, cùng sở hữu tài sản gắn liền với đất (hoặc Cùng sử dụng đất hoặc Cùng sở hữu tài sản) với… (ghi lần lượt tên của những người còn lại có chung quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất)”.

Trường hợp ghi trên trang 1 không hết thì dòng cuối trang 1 ghi “và những người khác có tên tại điểm Ghi chú của Giấy chứng nhận này”; đồng thời tại điểm Ghi chú của Giấy chứng nhận được ghi: “Những người khác cùng sử dụng đất (hoặc cùng sử dụng đất và sở hữu tài sản gắn liền với đất hoặc cùng sở hữu tài sản gắn liền với đất) gồm:… (ghi lần lượt tên của những người cùng sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất còn lại)“

Theo quy định hiện hành, trường hợp thửa đất có nhiều người sử dụng chung thì có 2 hình thức cấp giấy chứng nhận:

Một là, cấp giấy chứng nhận cho từng cá nhân sau khi đã xác định được quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất của từng người.

Hai là, cấp chung một giấy chứng nhận nếu những người sử dụng đất có thỏa thuận bằng văn bản (có công chứng, chứng thực theo quy định của pháp luật) về việc cấp một Giấy chứng nhận cho người đại diện của nhóm người cùng sử dụng đất (hoặc cùng sở hữu tài sản gắn liền với đất, hoặc cùng sử dụng đất và cùng sở hữu tài sản gắn liền với đất).

Như vậy, theo quy định của pháp luật đất đai thì không cấm các trường hợp đứng tên nhiều người trong giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, vì vậy các bạn cần phải tìm hiểu kỹ các quy định pháp luật về hình thức cấp đỏ để bảo vệ quyền lợi của mình, tránh các trường hợp tranh chấp xảy ra.

Phân biệt giá trị pháp lý của sổ đỏ, sổ hồng, sổ trắng mới nhất 2021

Trên đây là câu trả lời của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của chúng tôi sẽ hữu ích cho bạn.

Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi. Chúng tôi luôn sẵn sàng giải đáp.

Trân trọng cảm ơn.

BBT. Hệ Thống Pháp Luật Việt nam

Lưu ý: Nội dung tư vấn của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật.