Trường hợp tạm ngừng, ngừng dịch vụ cấp nước

Ngày gửi: 07/08/2015 lúc 23:02:24

Mã số: HTPL28189

Câu hỏi:

Trường hợp tạm ngừng dịch vụ cấp nước, ngừng dịch vụ cấp nước. Quy định về tạm ngừng cấp nước theo quy định tại Nghị định 117/2007/NĐ-CP.

Câu trả lời tham khảo:

Hệ thống pháp luật Việt Nam (hethongphapluat.com) xin chân thành cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi câu hỏi đến chúng tôi. Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, chúng tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau:

– Nghị định 117/2007/NĐ-CP.

2. Luật sư tư vấn:

Hoạt động cấp nước là các hoạt động có liên quan trong lĩnh vực sản xuất, cung cấp và tiêu thụ nước sạch, bao gồm: quy hoạch, tư vấn thiết kế, đầu tư xây dựng, quản lý vận hành, bán buôn nước sạch, bán lẻ nước sạch và sử dụng nước.

Theo Điều 45 Nghị định 117/2007/NĐ-CP quy định về trường hợp tạm ngừng, ngừng dịch vụ cấp nước:

"Điều 45. Tạm ngừng, ngừng dịch vụ cung cấp nước

1. Tạm ngừng dịch vụ cấp nước:

Đơn vị cấp nước tạm ngừng dịch vụ cấp nước trong trường hợp khách hàng sử dụng nước có yêu cầu vì các lý do hợp lý như tạm vắng, tạm dừng sản xuất, kinh doanh trong một thời gian nhất định nhưng không chấm dứt Hợp đồng dịch vụ cấp nước.

2. Ngừng dịch vụ cấp nước

a) Đối với khách hàng sử dụng nước là hộ gia đình sử dụng nước cho mục đích sinh hoạt:

– Đơn vị cấp nước có thể ngừng dịch vụ cấp nước từ điểm đấu nối nếu khách hàng sử dụng nước không thực hiện nghĩa vụ thanh toán tiền nước, vi phạm các quy định của Hợp đồng dịch vụ cấp nước sau 5 tuần kể từ khi có thông báo đến khách hàng sử dụng nước về việc ngừng dịch vụ cấp nước;

– Nếu khách hàng sử dụng nước không thực hiện nghĩa vụ thanh toán do có lý do khách quan đã được thông báo trước cho đơn vị cấp nước về những lý do trên thì việc ngừng dịch vụ cấp nước sẽ được thực hiện sau 10 tuần kể từ khi có thông báo về việc ngừng dịch vụ cấp nước.

b) Đối với các đối tượng sử dụng nước khác:

>>> Luật sư tư vấn pháp luật hành chính qua tổng đài: 024.6294.9155

Đơn vị cấp nước có thể ngừng dịch vụ cấp nước từ điểm đấu nối nếu khách hàng sử dụng nước không thực hiện nghĩa vụ thanh toán tiền nước, vi phạm các quy định của Hợp đồng dịch vụ cấp nước sau 15 ngày làm việc kể từ khi có thông báo đến khách hàng sử dụng nước về việc ngừng dịch vụ cấp nước."

Do đó, tạm ngừng dịch vụ cấp nước và ngừng dịch vụ cấp nước được thực hiện như sau:

Tạm ngừng dịch vụ cấp nước trong trường hợp khi khách hàng sử dụng nước có yêu cầu tạm ngừng vì các lý do như: tạm vắng, tạm dừng sản xuất, kinh doanh trong một thời gian nhất định. Đối với trường hợp tạm ngừng dịch vụ cấp nước thì Hợp đồng dịch vụ cấp nước giữa đơn vị cấp nước và khách hàng sử dụng nước không chấm dứt. Sau thời gian tạm ngừng dịch vụ cấp nước, nếu khách hàng có nhu cầu sử dụng nước thì có thể yêu cầu đơn vị cấp nước mở lại nguồn cấp nước. Ngoài ra, trên thực tế trong một số trường hợp đơn vị cấp nước có thể tạm ngừng dịch vụ cấp nước do một số nguyên nhân khách quan như: sự cố rỏ rỉ nước, bảo dưỡng đường ống cấp nước, …Trong trường hợp này, đơn vị cung cấp nước cần thông báo để hộ gia đình sử dụng nước và các công ty, doanh nghiệp, nhà máy chủ động lịch sản xuất kinh doanh và sinh hoạt hợp lý.

– Đối với khách hàng sử dụng nước là hộ gia đình sử dụng nước cho mục đích sinh hoạt có hành vi:

Không thực hiện nghĩa vụ thanh toán tiền nước, vi phạm các quy định của Hợp đồng dịch vụ cấp nước sau 5 tuần kể từ khi đơn vị cấp nước có thông báo đến khách hàng sử dụng nước về việc ngừng dịch vụ cấp nước;

Không thực hiện nghĩa vụ thanh toán do có lý do khách quan đã được thông báo trước cho đơn vị cấp nước về những lý do trên thì việc ngừng dịch vụ cấp nước sẽ được thực hiện sau 10 tuần kể từ khi có thông báo về việc ngừng dịch vụ cấp nước.

– Đối với các đối tượng sử dụng nước khác :

Khách hàng sử dụng nước không thực hiện nghĩa vụ thanh toán tiền nước, vi phạm các quy định của Hợp đồng dịch vụ cấp nước sau 15 ngày làm việc kể từ khi đơn vị cung cấp nước có thông báo đến khách hàng sử dụng nước về việc ngừng dịch vụ cấp nước.

Trên đây là câu trả lời của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của chúng tôi sẽ hữu ích cho bạn.

Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi. Chúng tôi luôn sẵn sàng giải đáp.

Trân trọng cảm ơn.

BBT. Hệ Thống Pháp Luật Việt nam

Lưu ý: Nội dung tư vấn của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật.