Ủy quyền chuyển nhượng quyền sử dụng đất và nghĩa vụ nộp thuế
Ngày gửi: 12/02/2018 lúc 23:02:24
Câu hỏi:
Câu trả lời tham khảo:
Hệ thống pháp luật Việt Nam (hethongphapluat.com) xin chân thành cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi câu hỏi đến chúng tôi. Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, chúng tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau:
Thứ nhất: Trong trường hợp này, người bán có thể làm hợp đồng ủy quyền chuyển quyền sử dụng đất cho người thân của họ hoặc ủy quyền cho một người khác. Bởi vì: Hợp đồng ủy quyền là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên được ủy quyền có nghĩa vụ thực hiện công việc nhân danh bên ủy quyền, còn bên ủy quyền chỉ phải trả thù lao, nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định (Điều 581 Bộ luật Dân sự). Người bán có thể ủy quyền cho bất kỳ người nào để thực hiện việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất.
Theo Nghị định 04/2013/NĐ-CP quy định chi tiết hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Công Chứng tại khoản 1 Điều 18 quy định về công chứng hợp đồng ủy quyền như sau: “Việc ủy quyền có thù lao, có nghĩa vụ bồi thường của bên được ủy quyền hoặc để chuyển quyền sở hữu, quyền sử dụng bất động sản phải được lập thành hợp đồng ủy quyền. Khi công chứng các hợp đồng ủy quyền liên quan đến bất động sản, công chứng viên có trách nhiệm kiểm tra kỹ hồ sơ, giải thích rõ quyền và nghĩa vụ của các bên và hậu quả pháp lý của việc ủy quyền đó cho các bên tham gia.” Theo đó, hợp đồng ủy quyền chuyển quyền sử dụng đất phải lập thành văn bản. Việc công chứng hợp đồng ủy quyền chuyển nhượng quyền sử dụng đất được công chứng tại bất kỳ tổ chức công chứng nào. Người được ủy quyền sẽ được thay mặt và nhân danh người bán thực hiện thủ tục chuyển quyền sử dụng đất tại tổ chức công chứng.
Căn cứ vào Điều 37 Luật Công chứng quy định như sau:
– Công chứng viên của tổ chức hành nghề công chứng có thẩm quyền công chứng các hợp đồng, giao dịch về bất động sản trong phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi tổ chức hành nghề công chứng đặt trụ sở, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
– Công chứng viên của các tổ chức hành nghề công chứng có thẩm quyền công chứng di chúc, văn bản từ chối nhận di sản là bất động sản.
Theo đó, việc công chứng hợp đồng chuyển nhượng bất động sản phải được công chứng tại tổ chức hành nghề công chứng nơi có bất động sản.
Như vậy, người được ủy quyền chuyển nhượng quyền sử dụng đất và vợ chồng bạn phải thực hiện việc công chứng hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất tại tổ chức hành nghề công chứng nơi có mảnh đất được bán.
Thứ hai, nghĩa vụ đóng thuế.
Căn cứ điểm d khoản 4 Điều 3 Nghị định số 65/2013/NĐ-CP ngày 27/06/2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân: . Thu nhập chịu thuế bao gồm cả khoản thu nhập từ việc ủy quyền quản lý bất động sản mà người được ủy quyền có quyền chuyển nhượng bất động sản hoặc có quyền như người sở hữu bất động sản theo quy định của pháp luật.
Như vậy, đối với người được ủy quyền được nhận một khoản thu nhập từ việc được ủy quyền chuyển nhượng bất động sản thì phải nộp thuế thu nhập cá nhân.
Để tránh phải nộp thuế thu nhập cá nhân đối với hợp đồng ủy quyền nên chọn người được ủy quyền thuộc một trong các trường hợp sau để được miễn thuế thu nhập cá nhân (theo khoản 1 điều 4 Nghị định số 65/2013/NĐ-CP: Thu nhập (được miễn thuế thu nhập cá nhân) từ chuyển nhượng bất động sản (bao gồm cả nhà ở, công trình xây dựng hình thành trong tương lai theo quy định của pháp luật về kinh doanh bất động sản) giữa: Vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị em ruột với nhau).
Bạn có thể tham khảo thêm một số bài viết có liên quan khác của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam:
– Ủy quyền cho bán đất khi vay tiền
– Mua đất nhưng chủ sở hữu lại ủy quyền bán có phải đóng hai lần thuế
Hy vọng rằng sự tư vấn của chúng tôi sẽ giúp bạn lựa chọn phương án thích hợp nhất để giải quyết những vướng mắc của bạn. Nếu còn bất cứ thắc mắc gì liên quan đến sự việc bạn có thể liên hệ Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của Luật sư: 024.6294.9155 để được giải đáp.
——————————————————–
THAM KHẢO CÁC DỊCH VỤ CÓ LIÊN QUAN CỦA Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam:
– Tư vấn luật dân sự miễn phí
– Tư vấn pháp luật trực tuyến qua điện thoại
– Tư vấn luật miễn phí qua điện thoại
Trên đây là câu trả lời của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của chúng tôi sẽ hữu ích cho bạn.
Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi. Chúng tôi luôn sẵn sàng giải đáp.
Trân trọng cảm ơn.
BBT. Hệ Thống Pháp Luật Việt nam