Uỷ quyền đứng tên trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

Ngày gửi: 07/08/2015 lúc 23:02:24

Mã số: HTPL24099

Câu hỏi:

Tháng 11/2014, 3 chị gái tôi ở quê có 1 khoản tiền, rủ nhau cùng mua chung 1 ngôi nhà ở 1 dự án thuộc quận Hà Đông. Vì các chị đều bận nên thống nhất nhờ vợ chồng tôi đứng tên trên sổ đỏ và các giao dịch khác tại văn phòng công chứng. Để an tâm, các chị có làm 1 văn bản có nội dung gồm thỏa thuận tỷ lệ góp vốn và thống nhất ủy quyền nhờ vợ chồng tôi đứng tên. Văn bản này được lập có đầy đủ các chữ ký của các chị, vợ chồng tôi và người làm chứng. Tôi muốn hỏi vậy khi kê khai tài sản theo phiếu kê khai vợ chồng tôi có phải kê khai tài sản trên không? Văn bản ủy quyền kia có giá trị pháp lý không?

Câu trả lời tham khảo:

Hệ thống pháp luật Việt Nam (hethongphapluat.com) xin chân thành cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi câu hỏi đến chúng tôi. Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, chúng tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau:

Khoản 16 Điều 3 Luật đất đai năm 2013 định nghĩa về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất như sau: 

“Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất hợp pháp của người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất.”

Như vậy, việc đứng tên trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở là sự ghi nhận và bảo đảm của Nhà nước cho người sử dụng,sở hữu, là cơ sở pháp lý để chủ sử dụng,sở hữu thực hiện các quyền và nghĩa vụ của mình theo quy định của pháp luật. Trường hợp, vợ chông bạn đứng tên trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì Nhà nước đã thừa nhận quyền sử dụng, sở hữu của vợ chồng bạn đối với bất động sản đó. Và theo Điều 3 Thông tư 08/2013/TT-TTCP quy định về tài sản, thu nhập phải kê khai gồm:

"1. Các loại nhà, công trình xây dựng:

a) Nhà ở, công trình xây dựng khác đã được cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu;

c) Nhà ở, công trình xây dựng khác đang thuê hoặc đang sử dụng thuộc sở hữu của Nhà nước.

2. Các quyền sử dụng đất:

a) Quyền sử dụng đất đã được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng;

b) Quyền sử dụng đất chưa được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đứng tên người khác."

Theo đó, nếu như vợ chồng bạn đứng tên trên sổ đỏ, ngôi nhà ở Hà Đông thì vợ chồng bạn phải kê khai tài sản đó trong phiếu kê khai. Còn nếu vợ chồng bạn chưa đứng tên trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và mảnh đất này cũng không phải của vợ chồng bạn mà của chị bạn thì vợ chồng bạn sẽ không phải kê khai tài sản này trong phiếu kê khai.

>>> Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài: 024.6294.9155

"Hợp đồng ủy quyền là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên được ủy quyền có nghĩa vụ thực hiện công việc nhân danh bên ủy quyền, bên ủy quyền chỉ phải trả thù lao nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định."

Từ quy định trên thì đối tượng của ủy quyền là công việc phải làm. Việc nhờ đứng tên trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất không phải là công việc. Ngoài ra, theo điều 5 Thông tư 23/2014/TT-BTNMT quy định về giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thì thông tin về người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất tại trang 1 của Giấy chứng nhận, cụ thể:

"1. Ghi thông tin về người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất được cấp Giấy chứng nhận theo quy định sau:

a) Cá nhân trong nước thì ghi "Ông" (hoặc "Bà"), sau đó ghi họ tên, năm sinh, tên và số giấy tờ nhân thân (nếu có), địa chỉ thường trú. Giấy tờ nhân thân là Giấy chứng minh nhân dân thì ghi "CMND số:…"; trường hợp Giấy chứng minh quân đội nhân dân thì ghi "CMQĐ số:…"; trường hợp chưa có Giấy chứng minh nhân dân thì ghi "Giấy khai sinh số….";

d) Trường hợp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất là tài sản chung của hai vợ chồng thì ghi họ tên, năm sinh, tên và số giấy tờ nhân thân, địa chỉ thường trú của cả vợ và chồng như quy định tại Điểm a và Điểm b Khoản này;…"

Do đó, nếu vợ chồng bạn là người đứng tên trên mảnh đất thì sẽ là chủ mảnh đất đó, văn bản ủy quyền giữa các chị của bạn và vợ chồng bạn về việc nhờ đứng tên sẽ không đúng theo quy định của pháp luật nên nó sẽ không có hiệu lực. Trong trường hợp này, các chị của bạn có thể ủy quyền cho vợ chồng bạn thực hiện các giao dịch liên quan đến mảnh đất đó nhưng người đứng tên trong giấy chứng nhận quyền sử dụng đất phải là các chị của bạn.

Trên đây là câu trả lời của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của chúng tôi sẽ hữu ích cho bạn.

Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi. Chúng tôi luôn sẵn sàng giải đáp.

Trân trọng cảm ơn.

BBT. Hệ Thống Pháp Luật Việt nam

Lưu ý: Nội dung tư vấn của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật.