Vợ mất thì chồng có được bán tài sản chung vợ chồng không?

Ngày gửi: 12/02/2018 lúc 23:02:24

Mã số: HTPL35120

Câu hỏi:

  Xin chào luật sư, em  có thắc mắc vấn đề sau mong luật sư giải đáp giúp em. Ba mẹ em làm ăn có thiếu một khoảng nợ, năm 2013 thì mẹ em mất nên ba em muốn bán tài sản để trả nợ nhưng phải được sự đồng ý của 2 người con. Như vậy phần tài sản trên em nên đến văn phòng công chứng để là cho lại hay để như thế nào? Xin tư vấn giùm để em khỏi trả nợ thay cho ba vì ba còn nợ rất nhiều người một số tiền lớn. em xin chân thành cảm ơn!

Câu trả lời tham khảo:

Hệ thống pháp luật Việt Nam (hethongphapluat.com) xin chân thành cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi câu hỏi đến chúng tôi. Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, chúng tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau:

Căn cứ điều 219 Bộ luật dân sự năm 2005 quy định: “1. Sở hữu chung của vợ chồng là sở hữu chung hợp nhất.

2. Vợ chồng cùng nhau tạo lập, phát triển khối tài sản chung bằng công sức của mỗi người; có quyền ngang nhau trong việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung”.

Như vậy, khi mẹ bạn mất đi thì phần tài sản của mẹ bạn trong khối tài sản chung của vợ chồng trở thành di sản thừa kế. Về nguyên tắc cả hai vợ chồng đều có quyền ngang nhau trong việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung vợ chồng của vợ chồng. Nếu mẹ bạn mất đi thì ½ giá trị khối tài sản chung của bố mẹ bạn sẽ trở thành di sản thừa kế.

Vì mẹ bạn mất đi không để lại di chúc nên di sản của mẹ bạn sẽ được chia theo quy định của pháp luật. Căn cứ điểm a khoản 1 Điều 676 Bộ luật dân sự năm 2005 quy định về Người thừa kế theo pháp luật như sau: “Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây: Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết”. Theo khoản 2 Điều 676 Bộ luật dân sự năm 2005 quy định:“Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau”.

Theo thông tin bạn cung cấp thì những người được hưởng thừa kế từ mẹ bạn bao gồm: ông bà ngoại của bạn, bố bạn và anh em bạn. Mỗi người sẽ được hưởng phần di sản bằng nhau từ di sản thừa kế của mẹ bạn.

Các đồng thừa kế có thể làm thủ tục công chứng văn bản khai nhận và phân chia di sản thừa kế theo quy định tại điều 49 Luật công chứng năm 2006 tại tổ chức hành nghề công chứng nơi có Bất động sản là di sản thừa kế của chồng bạn để lại.

“1. Những người thừa kế theo pháp luật hoặc theo di chúc mà trong di chúc không xác định rõ phần di sản được hưởng của từng người thì họ có quyền yêu cầu công chứng văn bản thoả thuận phân chia di sản.

Trong văn bản thoả thuận phân chia di sản, người được hưởng di sản có thể tặng cho toàn bộ hoặc một phần quyền hưởng di sản của mình cho người thừa kế khác.

>>> Lut sư tư vn pháp lut trc tuyến qua tng đài: 024.6294.9155    

4. Văn bản thoả thuận phân chia di sản đã được công chứng là một trong các căn cứ để cơ quan nhà nước có thẩm quyền đăng ký việc chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản cho người được hưởng di sản”.

Như vậy trong trường hợp bạn và các đồng thừa kế của mẹ bạn không có tranh chấp với nhau thì bạn có thể liên hệ với tổ chức hành nghề công chứng để làm thủ tục khai nhận, phân chia di sản thừa kế.

Sau khi làm thủ tục khai nhận và phân chia di sản thừa kế bạn phải đăng ký sang tên tài sản nói trên tại cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.

Trong trường hợp các đồng thừa kế có tranh chấp với nhau về việc phân chia di sản thừa kế thì có thể khởi kiện yêu cầu Tòa án chia thừa kế theo quy định của pháp luật.

Bạn có thể tham khảo thêm một số bài viết có liên quan khác của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam:

– Thỏa thuận của vợ chồng khi mua bán tài sản chung

– Hợp đồng vô hiệu do bán tài sản chung không hỏi ý kiến vợ

– Quy định về việc bán tài sản chung của vợ chồng

Hy vọng rằng sự tư vấn của chúng tôi sẽ giúp bạn lựa chọn phương án thích hợp nhất để giải quyết những vướng mắc của bạn. Nếu còn bất cứ thắc mắc gì liên quan đến sự việc bạn có thể liên hệ Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của Luật sư: 024.6294.9155  để được giải đáp.

 

Thỏa thuận phân chia tài sản chung của vợ chồng có phải công chứng không?

——————————————————–

THAM KHẢO CÁC DỊCH VỤ CÓ LIÊN QUAN CỦA Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam:

– Tư vấn luật hôn nhân gia đình trực tuyến miễn phí qua điện thoại

– Tư vấn pháp luật trực tuyến qua điện thoại

– Tư vấn luật miễn phí qua điện thoại

Trên đây là câu trả lời của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của chúng tôi sẽ hữu ích cho bạn.

Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi. Chúng tôi luôn sẵn sàng giải đáp.

Trân trọng cảm ơn.

BBT. Hệ Thống Pháp Luật Việt nam

Lưu ý: Nội dung tư vấn của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật.