Xác định hành vi lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản
Ngày gửi: 02/05/2019 lúc 11:31:12
Câu hỏi:
Câu trả lời tham khảo:
Hệ thống pháp luật Việt Nam (hethongphapluat.com) xin chân thành cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi câu hỏi đến chúng tôi. Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, chúng tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau:
Chúng tôi xin được gọi người bạn đang muốn tố cáo trong tình huống đưa ra là anh A. Đối với tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản, bạn đang nghi được quy định tại Điều 140 Bộ luật Hình sự 1999 sửa đổi bổ sung năm 2009 như sau:
“1. Người nào có một trong những hành vi sau đây chiếm đoạt tài sản của người khác có giá trị từ bốn triệu đồng đến dưới năm mươi triệu đồng hoặc dưới bốn triệu đồng nhưng gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội chiếm đoạt tài sản, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến ba năm:
a) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó;
b) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng và đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản.”
Như vậy, về cơ bản hành vi của Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản là phải có dấu hiệu “vạy, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bẳng các hình thức hợp đồng”. Tuy nhiên từ thông tin bạn cung cấp chưa nhận thấy được các yếu tố cơ bản này nên chưa thể khẳng định được là anh A phạm tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản. Bên cạnh đó, bạn cung cấp thông tin, chương trình khuyến mại áp dụng số lượng nhất định là 300 thùng nhưng anh A lại cố tình thực hiện phân cho nhà phân phối của bạn là 900 thùng. Trong trường hợp việc phân phối này là sai với quy định của chương trình khuyến mại thì phần công nợ mà bạn và anh A xác nhận với nhau chưa được coi là tài sản hợp pháp của bạn.
Theo những thông tin bạn cung cấp, hành vi của anh A đang có những dấu hiệu của hai tội phạm được quy định của Bộ luật Hình sự 1999 sửa đổi bổ sung năm 2009 sau:
>>> Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài: 024.6294.9155
– Điều 139. Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản
– Điều 278. Tội tham ô tài sản
Tuy nhiên, việc xác định tội danh của anh A là thuộc về Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát và Tòa án sau quá trình điều tra, xác minh vụ việc chứ không phải là trách nhiệm của bạn – người tố giác hành vi. Theo đó, bạn có quyền thực hiện việc tố giác hành vi của anh A với cơ quan chức năng liên quan để thực hiện việc điều tra xác định tội danh cho anh A theo đúng hành vi của mình và quy định của pháp luật.
Trên đây là câu trả lời của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của chúng tôi sẽ hữu ích cho bạn.
Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi. Chúng tôi luôn sẵn sàng giải đáp.
Trân trọng cảm ơn.
BBT. Hệ Thống Pháp Luật Việt nam