Xác định tài sản của vợ chồng theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình

Ngày gửi: 12/02/2018 lúc 23:02:24

Mã số: HTPL35391

Câu hỏi:

Tôi lấy vợ lập gia đình năm 2008 và sinh sống tại ngôi nhà do cha mẹ tôi xây dựng, trên mảnh đất do tổ tiên nhiều đời để lại. Hiện nay mẹ tôi hết tuổi lao động vẫn còn sống không phụ thuộc ai, nhưng ở chung nhà với vợ chồng tôi. Sổ đỏ đứng tên mẹ tôi từ năm 2007, nhưng năm 2012 mẹ tôi chuyển sở hữu mảnh đất cho tôi và sổ đỏ hiện tại đứng tên tôi. Vậy mảnh đất đang được đứng tên tôi có thuộc sở hữu chung của vợ chồng hay chỉ thuộc sở hữu của cá nhân tôi?

Câu trả lời tham khảo:

Hệ thống pháp luật Việt Nam (hethongphapluat.com) xin chân thành cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi câu hỏi đến chúng tôi. Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, chúng tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau:

Căn cứ vào Điều 27 Tài sản chung của vợ chồng Luật Hôn nhân và gia đình năm 2000

1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh và những thu nhập hợp pháp khác của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và những tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.

Điều 32. Tài sản riêng của vợ, chồng

1. Vợ, chồng có quyền có tài sản riêng.

Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định tại khoản 1 Điều 29 và Điều 30 của Luật này; đồ dùng, tư trang cá nhân.

2. Vợ, chồng có quyền nhập hoặc không nhập tài sản riêng vào khối tài sản chung.

>>> Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài: 024.6294.9155    

Theo như bạn trình bày, bạn kết hôn năm 2008. Hai vợ chồng đã ở trên mảnh đất thuộc sở hữu của mẹ bạn cho đến năm 2012 thì mẹ bạn đã sang tên mảnh đất đó cho bạn. Trường hợp này, bạn đã được mẹ bạn tặng cho riêng mảnh đất trong thời kỳ hôn nhân nên về nguyên tắc, mảnh đất này là tài sản riêng của bạn.

Tuy nhiên, cần lưu ý, mặc dù đây là tài sản riêng của bạn, bạn có toàn quyền chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản riêng của mình, nhưng theo quy định tại khoản 5 Điều 33 Luật Hôn nhân gia đình năm 2000, “trong trường hợp tài sản riêng của vợ chồng đã đưa ra sử dụng chung mà hoa lợi, lợi tức từ tài sản riêng đó là nguồn sống duy nhất của gia đình thì việc định đoạt tài sản riêng đó phải được sự thỏa thuận của cả hai vợ chồng”.

Do đó, nếu ngôi nhà là nguồn sống duy nhất của gia đình và được đưa ra sử dụng chung cho gia đình thì việc định đoạt ngôi nhà phải có sự đồng ý của vợ bạn.

Hy vọng rằng sự tư vấn của chúng tôi sẽ giúp bạn lựa chọn phương án thích hợp nhất để giải quyết những vướng mắc của bạn. Nếu còn bất cứ thắc mắc gì liên quan đến sự việc bạn có thể liên hệ Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của Luật sư: 024.6294.9155  để được giải đáp.

                      Chuyên viên tư vấn: Trần Thị Hằng

Trên đây là câu trả lời của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của chúng tôi sẽ hữu ích cho bạn.

Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi. Chúng tôi luôn sẵn sàng giải đáp.

Trân trọng cảm ơn.

BBT. Hệ Thống Pháp Luật Việt nam

Lưu ý: Nội dung tư vấn của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật.