Xác định tài sản riêng của vợ
Ngày gửi: 12/02/2018 lúc 23:02:24
Câu hỏi:
Câu trả lời tham khảo:
Hệ thống pháp luật Việt Nam (hethongphapluat.com) xin chân thành cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi câu hỏi đến chúng tôi. Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, chúng tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau:
Theo căn cứ tại Điều 33 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 về Tài sản chung của vợ chồng, quy định:
1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.
Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.
2. Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.
Bên cạnh đó, Điều 43 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 về Tài sản riêng của vợ, chồng, quy định:
1. Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định tại các điều 38, 39 và 40 của Luật này; tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng.
2. Tài sản được hình thành từ tài sản riêng của vợ, chồng cũng là tài sản riêng của vợ, chồng. Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 33 và khoản 1 Điều 40 của Luật này.
>>> Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài: 024.6294.9155
Do đó, căn nhà này nếu như không có thỏa thuận là tài sản chung, thì phần giá trị trị giá 2 tỷ đồng của căn nhà vẫn thuộc tài sản riêng của vợ bạn, vì đây là phần giá trị được mua bằng số tiền bán được bằng số trang sức do mẹ của vợ bạn tặng cho riêng. Phần giá trị còn lại là 1 tỷ đồng thuộc tài sản chung của 2 vợ chồng.
Tuy nhiên, khi có tranh chấp tài sản riêng của mỗi biên mà không có căn cứ để chứng minh đó là tài sản riêng của vợ/chồng thì tài sản đó vẫn được coi là tài sản chung.
– Hỏi về việc quản lý tài sản riêng của con
– Tài sản riêng khác của vợ, chồng theo quy định của pháp luật
– Ly hôn đơn phương và vấn đề tài sản riêng vợ chồng
Hy vọng rằng sự tư vấn của chúng tôi sẽ giúp bạn lựa chọn phương án thích hợp nhất để giải quyết những vướng mắc của bạn. Nếu còn bất cứ thắc mắc gì liên quan đến sự việc bạn có thể liên hệ Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của Luật sư: 024.6294.9155 để được giải đáp.
——————————————————–
THAM KHẢO CÁC DỊCH VỤ CÓ LIÊN QUAN CỦA Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam:
– Tư vấn luật hôn nhân gia đình trực tuyến miễn phí qua điện thoại
Vàng cưới là tài sản riêng của vợ hay là tài sản chung của hai vợ chồng?– Tư vấn vướng mắc trong cuộc sống hôn nhân giữa vợ và chồng
– Tư vấn luật dân sự miễn phí
Trên đây là câu trả lời của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của chúng tôi sẽ hữu ích cho bạn.
Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi. Chúng tôi luôn sẵn sàng giải đáp.
Trân trọng cảm ơn.
BBT. Hệ Thống Pháp Luật Việt nam