Xe chở hàng của gia đình có phải xin cấp phù hiệu xe không?

Ngày gửi: 09/04/2019 lúc 11:31:12

Mã số: HTPL31727

Câu hỏi:

Thưa luật sư, nhà em kinh doanh mặt hàng phân bón và cám cho gia súc gia cầm. Giấy đăng kí kinh doanh mang tên bố và mẹ em. Hiện tại nhà em có 1 chiếc xe tải 4,8 tấn đăng kí mang tên em là Phạm Xuân Hùng. Xe nhà em chỉ để chở hàng và đi lấy hàng phục vụ kinh doanh của gia đình, không đi chở hàng lấy cước ở ngoài. Vậy luật sư cho em hỏi: Xe của em có phải dán phù hiệu xe tải mà nhà nước mới ra quy định không? Và nếu không phải dán thì em phải làm những giấy tờ gì để chứng minh xe em chở hàng của nhà chứ không phải chở thuê khi công an giao thông kiểm tra. Em xin chân thành cảm ơn! 

Câu trả lời tham khảo:

Hệ thống pháp luật Việt Nam (hethongphapluat.com) xin chân thành cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi câu hỏi đến chúng tôi. Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, chúng tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau:

1. Căn cứ pháp lý

Nghị định 86/2014/NĐ-CP 

Thông tư 63/2014/TT-BGTVT

2. Nội dung tư vấn

Căn cứ Điều 3 Nghị định 86/2014/NĐ-CP quy định như sau:

Kinh doanh vận tải thu tiền trực tiếp là hoạt động kinh doanh vận tải bằng xe ô tô, trong đó đơn vị kinh doanh vận tải cung cấp dịch vụ vận tải và thu cước phí vận tải trực tiếp từ khách hàng.

Kinh doanh vận tải không thu tiền trực tiếp là hoạt động kinh doanh vận tải bằng xe ô tô, trong đó đơn vị kinh doanh vừa thực hiện công đoạn vận tải, vừa thực hiện ít nhất một công đoạn kháctrong quá trình từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc dịch vụ và thu cước phí vận tải thông qua doanh thu từ sản phẩm hoặc dịch vụ đó.

Theo quy định tại Nghị định 86/2014/NĐ-CP, đối với xe sử dụng vào mục đích kinh doanh vận tải thì phải xin cấp phù hiệu xe. Như bạn trình bày, xe của gia đình bạn, chuyên chở hàng hóa cho các cửa hàng, trên mỗi chuyến hàng gia đình bạn có thu được lợi nhuận như vậy đây được coi là xe kinh doanh vận tải, phải xin cấp phù hiệu xe.

Khoản 4 Điều 11 Nghị định 86/2014/NĐ-CP quy định về lộ trình cấp phù hiệu xe như sau:

– Trước ngày 01 tháng 7 năm 2015 đối với xe buýt, xe đầu kéo kéo rơ moóc, sơ mi rơ moóc kinh doanh vận tải;

– Trước ngày 01 tháng 01 năm 2016 đối với xe ô tô kinh doanh vận tải hàng hóa có trọng tải thiết kế từ 10 tấn trở lên;

– Trước ngày 01 tháng 7 năm 2016 đối với xe ô tô kinh doanh vận tải hàng hóa có trọng tải thiết kếtừ 07 tấn đến dưới 10 tấn;

– Trước ngày 01 tháng 7 năm 2018 đối với xe ô tô kinh doanh vận tải hàng hóa có trọng tải thiết kế dưới 3,5 tấn.

>>> Luật sư tư vấn pháp luật hành chính qua tổng đài: 024.6294.9155

Xe của gia đình bạn có trọng tải thiết kế 4,2 tấn, do đó phải gắn phù hiệu trước ngày 01 tháng 01 năm 2017.

Hồ sơ gắn phù hiệu xe theo quy định tại Khoản 5 Điều 55 Thông tư 63/2014/TT-BGTVT như sau:

– Giấy đề nghị cấp phù hiệu theo mẫu quy định tại Phụ lục 24 của Thông tư 63/2014/TT-BGTVT;

– Bản sao kèm bản chính để đối chiếu hoặc bản sao có chứng thực giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường, giấy đăng ký xe ô tô và hợp đồng thuê phương tiện với tổ chức, cá nhân cho thuê tài chính hoặc cho thuê tài sản, hợp đồng dịch vụ giữa thành viên và hợp tác xã nếu xe không thuộc sở hữu của doanh nghiệp, hợp tác xã kinh doanh vận tải. Đối với những phương tiện mang biển số đăng ký không thuộc địa phương nơi giải quyết thủ tục hành chính thì Sở Giao thông vận tải nơi nhận hồ sơ phải lấy ý kiến xác nhận về tình trạng của xe ô tô tham gia kinh doanh vận tải của Sở Giao thông vận tải địa phương nơi phương tiện mang biển số đăng ký theo quy định tại khoản 12 Điều 55 Thông tư 63/2014/TT-BGTVT.

Kinh doanh dịch vụ vận tải hành khách bằng xe buýt

– Cung cấp tên Trang thông tin điện tử, tên đăng nhập, mật khẩu truy cập vào thiết bị giám sát hành trình của các xe đề nghị cấp phù hiệu.

Nơi thực hiện thủ tục hành chính: Sở giao thông vận tải cấp tỉnh nơi gia đình bạn đang cư trú.

Trên đây là câu trả lời của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của chúng tôi sẽ hữu ích cho bạn.

Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi. Chúng tôi luôn sẵn sàng giải đáp.

Trân trọng cảm ơn.

BBT. Hệ Thống Pháp Luật Việt nam

Lưu ý: Nội dung tư vấn của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật.