Xếp mã ngạch và hưởng phụ cấp đối với giáo viên dạy nghề
Ngày gửi: 07/08/2015 lúc 23:02:24
Câu hỏi:
Câu trả lời tham khảo:
Hệ thống pháp luật Việt Nam (hethongphapluat.com) xin chân thành cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi câu hỏi đến chúng tôi. Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, chúng tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau:
1. Căn cứ pháp lý
– Thông tư liên tịch 24/2014/TTLT-BKHCN-BNV.
– Thông tư liên tịch 81/2005/TTLT-BNV-BTC.
2. Nội dung tư vấn
Đối với câu hỏi ngạch mình đang được hưởng có đúng không? Theo Điều 11 Thông tư liên tịch 24/2014/TTLT-BKHCN-BNV quy định về tiêu chuẩn nghiệp vụ đối với ngạch kỹ thuật viên như sau:
a) Thực hiện các nhiệm vụ kỹ thuật, công nghệ thường xuyên, theo một quy trình cụ thể;
b) Thực hiện nhiệm vụ quản lý quy trình công nghệ trong phạm vi được giao theo sự hướng dẫn của chức danh công nghệ hạng cao hơn;
2. Tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng:
a) Có trình độ trung cấp trở lên thuộc chuyên ngành kỹ thuật;
b) Có trình độ ngoại ngữ bậc 1 (A1) theo quy định tại Thông tư số 01/2014/TT-BGDĐT ngày 24 tháng 01 năm 2014 của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam;
c) Có trình độ tin học đạt chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin cơ bản theo quy định tại Thông tư số 03/2014/TT-BTTTT ngày 11 tháng 3 năm kỹ 2014 của Bộ Thông tin và Truyền thông quy định Chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin.
3. Tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ:
a) Nắm được những nội dung cơ bản về phương hướng, nhiệm vụ phát triển sản xuất, đổi mới công nghệ của ngành và đơn vị;
b) Có kiến thức lý thuyết cơ sở về một chuyên ngành kỹ thuật, có khả năng thực hành thông thạo các nhiệm vụ kỹ thuật thông thường được đảm nhiệm;
c) Nắm được các quy trình, quy phạm kỹ thuật, tiêu chuẩn kỹ thuật, định mức, kỹ thuật an toàn và bảo hộ lao động.”
Như vậy, nhiệm vụ đối với ngạch kỹ thuật viên là thực hiện các nhiệm vụ kỹ thuật, công nghệ thường xuyên, theo quy trình cụ thể… Theo đó, bạn có thể đối chiếu công việc bạn đang làm trên thực tế với những nhiệm vụ nêu trên để xác định việc xếp ngạch của bạn là chưa phù hợp khi công việc thường xuyên của bạn là đứng lớp dạy lý thuyết và thực hành.
Đối với việc bạn muốn được chuyển sang ngạch giáo viên và thủ tục. Theo quy định tại khoản 3 Điều 53 Luật giáo dục nghề nghiệp 2014 thì chức danh của nhà giáo trong cơ sở giáo dục nghề nghiệp hiện nay như sau;
"2. Nhà giáo trong trung tâm giáo dục nghề nghiệp, trường trung cấp được gọi là giáo viên; nhà giáo trong trường cao đẳng được gọi là giảng viên."
Bên cạnh đó tại điểm 2 Mục II của Thông tư liên tịch 81/2005/TTLT-BNV-BTC quy định: "Ngạch giáo viên trung học áp dụng chung đối với các ngạch giáo viên trung học phổ thông, giáo viên trung học chuyên nghiệp và giáo viên dạy nghề." và ngạch giáo viên trung học được xếp chung vào mã ngạch 15.113.
Tuy nhiên không có quy chuẩn về ngạch viên chức là giáo viên dạy nghề sơ cấp như bạn đã nêu. Ngoài ra, theo quy định của Luật viên chức 2010 thì việc thay đổi chức danh nghề nghiệp đối với viên chức được thực hiện thông qua thi hoặc xét theo nguyên tắc bình đẳng, công khai, minh bạch, khách quan và đúng pháp luật.
Viên chức được đăng ký thi hoặc xét thay đổi chức danh nghề nghiệp nếu đơn vị sự nghiệp công lập có nhu cầu và đủ điều kiện, tiêu chuẩn theo quy định của pháp luật. Như vậy, nếu bạn đạt đủ tiêu chuẩn và điều kiện xét chuyển loại viên chức, bạn có thể kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xem xét giải quyết theo quy định.
Bạn có thể tham khảo tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng đối với giảng viên được quy định tại khoản 2 Điều 6 Thông tư liên tịch 36/2014/TTLT-BGDĐT-BNV quy định về mã số và tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức giảng dạy trong các cơ sở giáo dục đại học công lập như sau:
a) Có bằng tốt nghiệp đại học trở lên phù hợp với vị trí việc làm, chuyên ngành giảng dạy;
b) Có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm cho giảng viên;
c) Có trình độ ngoại ngữ bậc 2 (A2) theo quy định tại Thông tư số 01/2014/TT-BGDĐT ngày 24 tháng 01 năm 2014 của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam.
Đối với giảng viên dạy ngoại ngữ thì trình độ ngoại ngữ thứ hai phải đạt bậc 2 (A2) theo quy định tại Thông tư số 01/2014/TT-BGDĐT ngày 24 tháng 01 năm 2014 của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam;
d) Có trình độ tin học đạt chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin cơ bản theo quy định tại Thông tư số 03/2014/TT-BTTTT ngày 11 tháng 3 năm 2014 của Bộ Thông tin và Truyền thông quy định Chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin."
Trên đây là câu trả lời của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của chúng tôi sẽ hữu ích cho bạn.
Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi. Chúng tôi luôn sẵn sàng giải đáp.
Trân trọng cảm ơn.
BBT. Hệ Thống Pháp Luật Việt nam