Xin nghỉ việc báo trước bao nhiêu ngày? Thời hạn báo trước khi nghỉ việc?

Ngày gửi: 20/09/2020 lúc 11:31:12

Mã số: HTPL38381

Câu hỏi:

Hiện tại nhân viên làm trong công ty tôi có nghỉ việc và chỉ báo trước thời hạn 15 ngày trước khi nghỉ. Thời hạn mà nhân viên ký với công ty là hợp đồng xác định thời hạn 12 tháng. Cho tôi hỏi trong trường hợp này tôi có phải trả lại số tiền lương mà công ty tôi vẫn chưa trả cho nhân viên đó không?

Câu trả lời tham khảo:

Hệ thống pháp luật Việt Nam (hethongphapluat.com) xin chân thành cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi câu hỏi đến chúng tôi. Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, chúng tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau:

Khoản 2, Khoản 3 Điều 37 Bộ luật Lao động 2012 quy định, khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, người lao động có nghĩa vụ phải báo trước ít nhất 30 ngày nếu là hợp đồng lao động xác định thời hạn và 45 ngày nếu là hợp đồng lao động không xác định thời hạn. Nếu vi phạm thời hạn báo trước thì việc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động là trái pháp luật.

Trong trường hợp vi phạm thời hạn báo trước, bạn có nghĩa vụ theo quy định tại Điều 43 Bộ luật Lao động 2012 như sau:

“1. Không được trợ cấp thôi việc và phải bồi thường cho người sử dụng lao động nửa tháng tiền lương theo hợp đồng lao động.

2. Nếu vi phạm quy định về thời hạn báo trước thì phải bồi thường cho người sử dụng lao động một khoản tiền tương ứng với tiền lương của người lao động trong những ngày không báo trước.

3. Phải hoàn trả chi phí đào tạo cho người sử dụng lao động theo quy định tại Điều 62 của Bộ luật này.”

Theo quy định trên, bạn sẽ vẫn phải trả số tiền mà người lao động đã làm việc sau  khi trừ đi các khoản mà người lao động đã vi phạm nếu còn dư.

2. Trách nhiệm của người lao động khi vi phạm thời hạn báo trước

Trên đây là câu trả lời của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của chúng tôi sẽ hữu ích cho bạn.

Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi. Chúng tôi luôn sẵn sàng giải đáp.

Trân trọng cảm ơn.

BBT. Hệ Thống Pháp Luật Việt nam

Lưu ý: Nội dung tư vấn của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật.