Xử lý người gửi thư nặc danh xúc phạm danh dự nhân phẩm

Ngày gửi: 07/08/2015 lúc 23:02:24

Mã số: HTPL41709

Câu hỏi:

Tôi là giáo viên Trung học cơ sở công tác tại xã nhà. Trong 2 năm học: 2015- 2016 và 2016-2017 có người muốn hạ thấp uy tín của tôi với học sinh đã nhiều lần vào trường học viết lên tường với những nội dung dung tục xúc phạm danh dự tôi, gửi cả thư nặc danh tới trường nói tôi vi phạm quy chế chuyên môn, viết giấy vứt vào trường với nội dung xúc phạm tôi. Tôi đã làm đơn trình bày lên công an xã nhưng sự việc vẫn tiếp tục xảy ra và bên công an xã vẫn chưa tìm ra thủ phạm? Vậy xin luật gia tư vấn giúp để tôi có thể tìm ra người xúc phạm mình giúp tôi có thể yên tâm công tác? Tôi xin trân thành cảm ơn!

Câu trả lời tham khảo:

Hệ thống pháp luật Việt Nam (hethongphapluat.com) xin chân thành cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi câu hỏi đến chúng tôi. Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, chúng tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau:

1. Căn cứ pháp lý

– Bộ luật hình sự 1999

– Nghị định 167/2013/NĐ-CP

– Bộ luật Tố tụng hình sự 2003

2. Nội dung tư vấn

Trong trường hợp này bạn cần chuẩn bị mẫu đơn tố cáo (theo đúng hình thức mà pháp luật quy định). Sau đó, bạn nộp đơn đến Cơ quan công an cấp huyện nơi bạn đang cư trú hoặc làm việc. Khi gửi đơn tố cáo, bạn phải gửi kèm theo tài liệu, chứng cứ chứng minh về việc tồn tại hành vi vu khống nhằm xúc phạm danh dự của bạn, gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của bạn, cho thấy danh dự, nhân phẩm, uy tín của bạn đang bị đe dọa.

Sau khi tiếp nhận đơn tố cáo, Cơ quan công an sẽ có nghĩa vụ xác minh, điều tra và giải quyết để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho bạn. Theo Điều 103 Bộ luật tố tụng hình sự 2003 thì trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày nhận được tố giác, Cơ quan điều tra trong phạm vi trách nhiệm của mình phải kiểm tra, xác minh nguồn tin và quyết định việc khởi tố hoặc quyết định không khởi tố vụ án hình sự. Trong trường hợp sự việc bị tố giác có nhiều tình tiết phức tạp hoặc phải kiểm tra, xác minh tại nhiều địa điểm thì thời hạn để giải quyết tố giác và tin báo có thể dài hơn, nhưng không quá hai tháng.

>>> Luật sư tư vn về xử lý hành vi xúc phạm danh dự nhân phẩm: 024.6294.9155    

Với trường hợp của bạn thì người có hành vi bịa đặt, loan truyền với mọi người rằng bạn vi phạm quy chế chuyên môn, viết lên tường, gửi thư nặc danh đến trường của bạn để xúc phạm nghiêm trọng đến danh dự, nhân phẩm của bạn và ảnh hưởng đến mối quan hệ của bạn và mọi người xung quanh. Khiến mọi người có cái nhìn không hay, không tốt về con người bạn và dần xa lánh bạn. Ở đây, người có toàn bộ các hành vi trên và tố cáo bạn tới cơ quan có thẩm quyền như cơ quan công an, ủy ban nhân dân,… thì có thể sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự tội vu khống người khác. Căn cứ Điều 121 Bộ luật hình sự 1999 quy định Tội làm nhục như sau:

"Điều 121. Tội làm nhục người khác

1. Người nào xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự của người khác, thì bị phạt cảnh cáo, cải tạo không giam giữ đến hai  năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến hai năm.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ một năm đến ba năm:

a) Phạm tội nhiều lần;

b) Đối với nhiều người;

c) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;

d) Đối với người thi hành công vụ;

đ) Đối với người dạy dỗ, nuôi dưỡng, chăm sóc, chữa bệnh cho mình.

3. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm."

Trường hợp người có hành vi trên chưa đủ dấu hiệu để truy cứu trách nhiệm hình sự thì sẽ bị xử phạt hành chính theo quy định tại điểm a, khoản 1 Điều 5 Nghị định 167/2013/NĐ-CP. Theo đó, người có cử chỉ, lời nói xúc phạm danh dự, nhân phẩm của người khác thì bị phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 100.000 đồng đến 300.000 đồng.

Trên đây là câu trả lời của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của chúng tôi sẽ hữu ích cho bạn.

Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi. Chúng tôi luôn sẵn sàng giải đáp.

Trân trọng cảm ơn.

BBT. Hệ Thống Pháp Luật Việt nam

Lưu ý: Nội dung tư vấn của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật.