Xử lý tang vật, phương tiện vi phạm hành chính khi tổ chức đấu giá không thành

Ngày gửi: 12/02/2018 lúc 23:02:24

Mã số: HTPL30288

Câu hỏi:

Xin cho hỏi tang vật bị tạm giữ là vé số kiến thiết bao nhiêu ngày phải xử lý. Khi xử lý cơ quan nhà nước có gọi người bị tạm giữ tang vật đến để lập biên bản xử lý không? Nếu họ không gọi thì có thể gửi đơn khiếu nại không? Luật sư tư vấn các quy định của pháp luật về xử lý tang vật hành chính: 1900.6568

Câu trả lời tham khảo:

Hệ thống pháp luật Việt Nam (hethongphapluat.com) xin chân thành cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi câu hỏi đến chúng tôi. Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, chúng tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau:

Theo thông tin bạn cung cấp, vấn đề đấu giá lại được quy định tại Điều 49 Nghị định 17/2010/NĐ-CP như sau: Điều 49. Tổ chức bán đấu giá lại

1. Trong trường hợp bán đấu giá tài sản không thành thì việc xử lý tài sản bán đấu giá được thực hiện theo quy định của pháp luật hoặc theo thỏa thuận giữa người có tài sản bán đấu giá và tổ chức bán đấu giá tài sản.

2. Trong trường hợp tổ chức bán đấu giá lại thì trình tự, thủ tục bán đấu giá lại được tiến hành như đối với việc bán đấu giá tài sản lần đầu.

Như vậy pháp luật đã quy định đối với tang vật, phương tiện vi phạm hành chính thì sau hai lần giảm giá mà cuộc bán đấu giá tài sản vẫn không thành, thì tổ chức bán đấu giá tài sản trả lại cho cơ quan có thẩm quyền ra quyết định tịch thu để thực hiện thanh lý tài sản. Theo đó, Thông tư 215/2012/TT-BTC hướng dẫn về thủ tục thanh lý tài sản khi tổ chức bán đấu giá không thành sau hai lần giảm giá như sau:

3. Đối với tang vật, phương tiện bị tịch thu đã chuyển giao để bán đấu giá mà không bán được theo quy định tại điểm e khoản 2 Điều 35 Nghị định số 128/2008/NĐ-CP và khoản 1 Điều 49 Nghị định số 17/2010/NĐ-CP ngày 04/3/2010 của Chính phủ về bán đấu giá tài sản; trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được thông báo của Trung tâm dịch vụ bán đấu giá tài sản hoặc Hội đồng bán đấu giá tài sản cấp huyện, cơ quan của người ra quyết định tịch thu thành lập Hội đồng thanh lý tài sản để thực hiện việc thanh lý.

a) Thành phần của Hội đồng thanh lý tài sản gồm:

– Lãnh đạo cơ quan của người ra quyết định tịch thu (hoặc cơ quan trình cấp có thẩm quyền ra quyết định tịch thu) – Chủ tịch Hội đồng;

– Đại diện cơ quan tài chính cùng cấp – Phó Chủ tịch Hội đồng;

– Đại diện bộ phận chuyên môn của cơ quan của người đã ra quyết định tịch thu (hoặc cơ quan trình cấp có thẩm quyền ra quyết định tịch thu) – Thành viên;

b) Hội đồng thanh lý tài sản có trách nhiệm phân loại tang vật, phương tiện vi phạm hành chính cần thanh lý để thực hiện theo một trong hai hình thức sau:

– Bán trực tiếp cho tổ chức, cá nhân có nhu cầu mua;

– Phá dỡ, hủy bỏ đối với các tang vật, phương tiện vi phạm hành chính không thể tiếp tục sử dụng được và không bán được.

c) Tổ chức thanh lý tài sản:

– Đối với hình thức bán trực tiếp cho tổ chức, cá nhân có nhu cầu mua được thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 29 Nghị định số 52/2009/NĐ-CP ngày 03/6/2009 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước và Thông tư của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định này;

– Đối với hình thức phá dỡ, hủy bỏ được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Nghị định số 52/2009/NĐ-CP ngày 03/6/2009 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước và Thông tư của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định này.

d) Các chi phí liên quan đến việc thanh lý tài sản bao gồm:

Phân biệt đấu giá dùng lời nói và đấu giá không dùng lời nói

– Chi phí hợp lý, hợp lệ của Trung tâm dịch vụ bán đấu giá tài sản hoặc Hội đồng bán đấu giá tài sản cấp huyện đã chi cho các cuộc bán đấu giá không thành theo quy định tại Thông tư số 137/2010/TT-BTC nhưng mức chi tối đa không vượt quá mức khoán theo quy định tại khoản 3 Điều 1 Thông tư 139/2011/TT-BTC ngày 10/10/2011 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Thông tư số 12/2010/TT-BTC;

– Chi phí cho Hội đồng thanh lý tài sản để thực hiện thanh lý tài sản thực hiện theo hướng dẫn tại khoản 2 Điều 6 Thông tư này. ( Khoản 3 Điều 3 Thông tư 215/2012/TT-BTC).

>>> Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài: 024.6294.9155

Kết luận: Theo đó, Thông tư 215/2012/TT-BTC đã hướng dẫn cụ thể, chi tiết để làm cơ quan có thẩm quyền tiến hành thanh lý tài sản khi tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đấu giá không thành.

Hy vọng rằng sự tư vấn của chúng tôi sẽ giúp bạn lựa chọn phương án thích hợp nhất để giải quyết những vướng mắc của bạn. Nếu còn bất cứ thắc mắc gì liên quan đến sự việc bạn có thể liên hệ Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của Luật sư: 024.6294.9155  để được giải đáp.

Chuyên viên tư vấn: Nguyễn Thị Thắng

Trên đây là câu trả lời của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của chúng tôi sẽ hữu ích cho bạn.

Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi. Chúng tôi luôn sẵn sàng giải đáp.

Trân trọng cảm ơn.

BBT. Hệ Thống Pháp Luật Việt nam

Lưu ý: Nội dung tư vấn của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật.