Xử phạt những xe tải trên 10 tấn không gắn phù hiệu trước ngày 01/01/2016
Ngày gửi: 12/02/2018 lúc 23:02:24
Câu hỏi:
Câu trả lời tham khảo:
Hệ thống pháp luật Việt Nam (hethongphapluat.com) xin chân thành cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi câu hỏi đến chúng tôi. Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, chúng tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau:
Kinh doanh vận tải bằng xe ô tô là việc sử dụng xe ô tô vận tải hàng hóa, hành khách trên đường bộ nhằm mục đích sinh lợi; bao gồm kinh doanh vận tải thu tiền trực tiếp và kinh doanh vận tải không thu tiền trực tiếp. Theo Nghị định 86/2014/NĐ – CP đã có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 12 năm 2014. Như vậy, nếu nói quy định mới là chưa chính xác, văn bản áp dụng từ ngày 01/12/2014.
Tuy nhiên, riêng đối với nội dung cấp phù hiệu lại có quy định áp dụng yêu cầu bắt buộc phải có từ ngày 01/01/2016 như sau. Đối với những loại xe chưa được gắn phù hiệu trước khi Nghị định 86/2014/NĐ – CP có hiệu lực thì việc gắn phù hiệu được thực hiện theo lộ trình sau đây:
Trước ngày 01 tháng 7 năm 2015 đối với xe buýt, xe đầu kéo kéo rơ moóc, sơ mi rơ moóc kinh doanh vận tải;
Trước ngày 01 tháng 01 năm 2016 đối với xe ô tô kinh doanh vận tải hàng hóa có trọng tải thiết kế từ 10 tấn trở lên;
Trước ngày 01 tháng 7 năm 2016 đối với xe ô tô kinh doanh vận tải hàng hóa có trọng tải thiết kế từ 07 tấn đến dưới 10 tấn;
Trước ngày 01 tháng 7 năm 2018 đối với xe ô tô kinh doanh vận tải hàng hóa có trọng tải thiết kế dưới 3,5 tấn.
= > Như vậy, bên bạn phải chú ý về thời điểm yêu cầu phải gắn phù hiệu cho xe ô tô kinh doanh vận tải có trọng tải thiết kế từ 10 tấn trở lên.
>>> Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài: 024.6294.9155
Về mức phạt, thực hiện theo Nghị định 171/2013/NĐ – CP, sửa đổi bổ sung thêm tại Nghị định 107/2014/NĐ – CP có quy định mức phạt về hành vi không gắn phù hiệu như sau:
“5. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Chở hàng vượt trọng tải thiết kế được ghi trong Giấy đăng ký xe hoặc Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường trên 40% đến 60% đối với xe có trọng tải dưới 5 tấn và trên 30% đến 50% đối với xe có trọng tải từ 5 tấn trở lên (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc);
c) Điều khiển xe không có phù hiệu hoặc có nhưng đã hết hạn đối với loại xe quy định phải có phù hiệu.”
= > Mức phạt áp dụng từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng. Ngoài ra sẽ bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe 02 tháng
Bạn có thể tham khảo thêm một số bài viết có liên quan khác của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam:
– Giải quyết vướng mắc về xin cấp phù hiệu cho xe taxi
– Hồ sơ đề nghị cấp lại phù hiệu xe hợp đồng
– Cấp phù hiệu kiểm soát cho xe ô tô mang biển số khu kinh tế – thương mại đặc biệt
Hy vọng rằng sự tư vấn của chúng tôi sẽ giúp bạn lựa chọn phương án thích hợp nhất để giải quyết những vướng mắc của bạn. Nếu còn bất cứ thắc mắc gì liên quan đến sự việc bạn có thể liên hệ Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của Luật sư: 024.6294.9155 để được giải đáp.
Thủ tục cấp phù hiệu xe hợp đồng——————————————————–
THAM KHẢO CÁC DỊCH VỤ CÓ LIÊN QUAN CỦA Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam:
– Tư vấn pháp luật trực tuyến qua điện thoại
– Tư vấn luật miễn phí qua điện thoại
– Tư vấn pháp luật trực tuyến miễn phí qua tổng đài điện thoại
Trên đây là câu trả lời của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của chúng tôi sẽ hữu ích cho bạn.
Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi. Chúng tôi luôn sẵn sàng giải đáp.
Trân trọng cảm ơn.
BBT.Hệ Thống Pháp Luật Việt nam
Gửi yêu cầu tư vấn
Chi tiết xin liên hệ:
Tổng đài: 024.6294.9155
Hotline: 0984.988.691