Xử phạt vi phạm hành chính hành vi vi phạm về đăng ký tạm trú?

Ngày gửi: 07/08/2015 lúc 23:02:24

Mã số: HTPL29378

Câu hỏi:

Chào luật sư! Luật sư cho tôi hỏi: Hiện nay nhà  tôi  đang có một người không đăng ký giấy tạm trú hiện công an xã ra kiểm tra nơi tôi đang ở giữ giấy chứng minh nhân dân của người không đăng ký giấy tạm trú và số hộ khẩu nhà tôi. Về việc giữ sổ hộ khẩu có đúng hay không? Và cách nào để lấy lại,đóng phạt bao nhiêu cho người không đăng ký giấy tạm trú? Tôi cảm ơn!

Câu trả lời tham khảo:

Hệ thống pháp luật Việt Nam (hethongphapluat.com) xin chân thành cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi câu hỏi đến chúng tôi. Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, chúng tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau:

1. Căn cứ pháp lý

Nghị định 167/2013/NĐ-CP

2. Nội dung tư vấn

Căn cứ Điều 8 Nghị định 167/2013/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính về đăng ký và quản lý cư trú như sau:  

– Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 300.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

Cá nhân, chủ hộ gia đình không thực hiện đúng quy định về thông báo lưu trú, khai báo tạm vắng;

Không chấp hành việc kiểm tra hộ khẩu, kiểm tra tạm trú, kiểm tra lưu trú hoặc không xuất trình sổ hộ khẩu, sổ tạm trú, giấy tờ khác liên quan đến cư trú theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.

– Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

Tẩy, xóa, sửa chữa hoặc có hành vi khác làm sai lệch nội dung sổ hộ khẩu, sổ tạm trú, giấy tờ khác liên quan đến cư trú;

Cung cấp thông tin, tài liệu sai sự thật về cư trú;

Thuê, cho thuê sổ hộ khẩu, sổ tạm trú, giấy tờ khác liên quan đến cư trú để thực hiện hành vi trái quy định của pháp luật;

Sử dụng sổ hộ khẩu, sổ tạm trú, giấy tờ khác liên quan đến cư trú để thực hiện hành vi trái quy định của pháp luật;

Tổ chức kích động, xúi giục, lôi kéo, dụ dỗ, môi giới, cưỡng bức người khác vi phạm pháp luật về cư trú.

– Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

Khai man, giả mạo hồ sơ, giấy tờ để được đăng ký thường trú, tạm trú, cấp sổ hộ khẩu, sổ tạm trú;

Làm giả sổ hộ khẩu, sổ tạm trú hoặc giả mạo điều kiện để được đăng ký thường trú;

Sử dụng sổ hộ khẩu, sổ tạm trú giả;

Cho người khác đăng ký cư trú vào chỗ ở của mình để vụ lợi hoặc trong thực tế người đăng ký cư trú không sinh sống tại chỗ ở đó;

Cá nhân, chủ hộ gia đình cho người khác nhập hộ khẩu vào cùng một chỗ ở của mình nhưng không bảo đảm diện tích tối thiểu trên đầu người theo quy định;

Trường hợp nào người dân phải đăng ký tạm trú? Trường hợp nào không phải đăng ký tạm trú?

Ký hợp đồng lao động không xác định thời hạn với người lao động không thuộc doanh nghiệp của mình để nhập hộ khẩu;

Sử dụng hợp đồng lao động trái với quy định của pháp luật để nhập hộ khẩu;

Không khai báo tạm trú cho người nước ngoài thuê nhà để ở.

– Hình thức xử phạt bổ sung: Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với hành vi quy định tại Điểm a Khoản 2; Điểm a, b, c Khoản 3 Điều 8b Nghị định 167/2013/NĐ-CP.

– Biện pháp khắc phục hậu quả:

Buộc thu hồi sổ hộ khẩu, sổ tạm trú, giấy tờ khác liên quan đến cư trú đối với hành vi quy định tại Điểm a Khoản 2; Điểm a Khoản 3 Điều 8 Nghị định 167/2013/NĐ-CP;

Buộc hủy bỏ thông tin, tài liệu sai sự thật đối với hành vi quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều 8 Nghị định 167/2013/NĐ-CP;

Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm hành chính quy định tại Điểm d Khoản 3 Điều 8 Nghị định 167/2013/NĐ-CP;

Buộc hủy bỏ hợp đồng lao động trái quy định của pháp luật để nhập hộ khẩu quy định tại Điểm e, g Khoản 3 Điều 8 Nghị định 167/2013/NĐ-CP.

Như thế, trong trường hợp này, khi bạn cho người khác ở mà không đi đăng ký tạm trú cho họ thì bị phạt từ 100 nghìn đến 300 nghìn đồng. Tuy nhiên, việc cơ quan công an giữ sổ hộ khẩu của gia đình bạn là không đúng.Trong trường hợp này, bạn có quyền khiếu nại đến thủ trường cơ quan công an nơi để giải quyết trường hợp này cho bạn. 

Trên đây là câu trả lời của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của chúng tôi sẽ hữu ích cho bạn.

Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi. Chúng tôi luôn sẵn sàng giải đáp.

Trân trọng cảm ơn.

BBT. Hệ Thống Pháp Luật Việt nam

Lưu ý: Nội dung tư vấn của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật.