Hệ thống pháp luật

Áp dụng mức lương đóng bảo hiểm thấp hơn mức lương tối thiểu vùng

Ngày gửi: 14/11/2020 lúc 11:31:12

Mã số: HTPL38216

Câu hỏi:

Chào Luật sư, Tôi có một số băn khoăn trong lĩnh vực trích nộp bảo hiểm xã hội mong Luật sư giải đáp dùm nhé. Cụ thể là Doanh nghiệp chúng tôi trong năm 2017 đã đồng thời sử dụng 2 khung mức lương tối thiểu vùng để trích nộp bảo hiểm xã hội đó là: – Công nhân mới ký hợp đồng trong năm 2017 thì áp dụng mức lương 2.900.000đ/tháng x hệ số để tính trích nộp bảo hiểm xã hội  – Công nhân đến thời hạn nâng lương thì áp dụng mức lương 2.700.000đ/tháng x hệ số để tính trích nộp bảo hiểm xã hội  Vậy tôi muốn hỏi: 1. Doanh nghiệp có sai khi không đồng nhất cách tính trích nộp bảo hiểm xã hội không? 2. Người lao động lâu năm có bị thiệt khi phải tính mức lương tối thiểu vùng thấp hơn công nhân mới vào không? (Vì nếu tính theo mức lương tối thiểu vùng 2.900.000đ cho tất cả cán bộ công nhân viên trong doanh nghiệp thì doanh nghiệp sẽ phải tính vào chi phí với số tiền quá lớn) Rất mong được phúc đáp sớm từ Luật sư. Tôi xin chân thành cảm ơn.? 

Câu trả lời tham khảo:

Hệ thống pháp luật Việt Nam (hethongphapluat.com) xin chân thành cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi câu hỏi đến chúng tôi. Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, chúng tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau:

1. Căn cứ pháp lý

– Bộ luật Lao động 2012

– Luật bảo hiểm xã hội 2014.

– Quyết định 959/2015/QĐ–BHXH;

– Nghị định 153/2016/NĐ-CP.

2. Nội dung tư vấn:

Theo quy định tại Điều 89 Luật bảo hiểm xã hội 2014 thì đối với người lao động đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định thì tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội là mức lương và phụ cấp lương theo quy định của pháp luật về lao động. Từ ngày 01 tháng 01 năm 2018 trở đi, tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội là mức lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác theo quy định của pháp luật về lao động.

Bên cạnh đó, theo khoản 2, Điều 6 Quyết định 959/2015/QĐ – BHXH  quy định về tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc như sau:

“2. Tiền lương do đơn vị quyết định

2.1. Người lao động thực hiện chế độ tiền lương do đơn vị quyết định thì tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội là tiền lương ghi trong hợp đồng lao động.

Từ 01/01/2016, tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội là mức lương và phụ cấp lương theo quy định của pháp luật lao động.

Từ ngày 01/01/2018 trở đi, tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội là mức lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác theo quy định của pháp luật lao động.

2.2. Mức tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc quy định tại Khoản này không thấp hơn mức lương tối thiểu vùng tại thời điểm đóng.

Người lao động đã qua học nghề (kể cả lao động do doanh nghiệp dạy nghề) thì tiền lương đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc phải cao hơn ít nhất 7% so với mức lương tối thiểu vùng, nếu làm công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thì cộng thêm 5%.

3. Mức tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc quy định tại Điều này mà cao hơn 20 tháng lương cơ sở thì mức tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc bằng 20 tháng lương cơ sở”.

Như vậy, theo quy định trên thì tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội do doanh nghiệp đó quyết định và được ghi rõ trong hợp đồng lao động, được xây dựng dựa trên cơ sở mức lương cơ bản và các khoản phụ cấp, hỗ trợ tiền lương theo quy định của pháp luật lao động. 

Mặt khác, theo quy định của Điều 90 Bộ luật Lao động 2012 và hướng dẫn tại Điều 21 Nghị định 05/2015/NĐ-CP thì mức lương cơ bản được hiểu là mức lương theo công việc hoặc chức danh, được xây dựng trong thang lương bảng lương của người sử dụng lao động, là mức lương tối thiểu nhất đối với công việc giản đơn nhất trong điều kiện lao động và thời giờ làm việc bình thường, mức lương này không được thấp hơn mức lương tối thiểu vùng, trên cơ sở mức lương này, đơn vị có thể xây dựng các bậc lương trong thang lương, bảng lương đối với từng chức danh, cụ thể.

>>> Luật sư tư vấn pháp luật về tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của doanh nghiệp: 024.6294.9155

Năm 2017, theo quy định tại Nghị định 153/2016/NĐ-CP quy định về mức lương tối thiểu vùng đối với người lao động làm việc ở doanh nghiệp, liên hiệp hợp tác xã, hợp tác xã, tổ hợp tác, trang trại, hộ gia đình, cá nhân và các cơ quan, tổ chức có sử dụng lao động theo hợp đồng lao động, như sau: Vùng I: mức lương tối thiểu là 3.750.000 đồng/tháng; Vùng II: mức lương tối thiểu là 3.320.000 đồng/tháng; Vùng 3: mức lương tối thiểu là 2.900.000 đồng/tháng; Vùng IV: mức lương tối thiểu là 2.580.000 đồng/tháng.

Trên đây là câu trả lời của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của chúng tôi sẽ hữu ích cho bạn.

Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi. Chúng tôi luôn sẵn sàng giải đáp.

Trân trọng cảm ơn.

BBT.Hệ Thống Pháp Luật Việt nam

Lưu ý: Nội dung tư vấn của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật.

Gửi yêu cầu tư vấn