Hệ thống pháp luật

Bán hàng fake có vi phạm pháp luật không?

Ngày gửi: 12/02/2018 lúc 23:02:24

Mã số: HTPL41682

Câu hỏi:

Em có mở một trang web bán hàng trên mạng để bán đồng hồ hàng fake. Em có phải làm thủ tục đăng ký kinh doanh không? Và hành vi của em có vi phạm pháp luật không?  Hiện giờ em chủ yếu quảng cáo trên facebook và bán hàng tại nhà và cũng được nhiều người biết tới. Tuy nhiên, có người khác lập trang web khác ghi địa chỉ như bên em và lấy các hình ảnh như bên em để lừa đảo khách hàng. Điều này gây ảnh hưởng xấu đến hình ảnh bên em. Vậy em phải làm gì để bảo vệ quyền lợi của mình?

Câu trả lời tham khảo:

Hệ thống pháp luật Việt Nam (hethongphapluat.com) xin chân thành cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi câu hỏi đến chúng tôi. Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, chúng tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau:

Thứ nhất: Về hành vi bạn bán đồng hồ là hàng fake hay theo cách gọi thông thường đó là hàng nhái, hàng giả. Việc kinh doanh hàng giả, hàng nhái đã vi phạm quy định của pháp luật. Trong trường hợp của bạn, mặc dù những khách hàng của bạn đã biết đồng hồ của bạn là hàng nhái nhưng vẫn đồng ý mua, tuy nhiên nếu các  cơ quan chức năng pháp hiện ra hành vi buôn bán hàng giả này của ban, bạn sẽ bị xử lý theo quy định tại Điều 13, Nghị định 185/2013/NĐ-CP về  Quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động thương mại, sản xuất, buôn bán hàng giả, hàng cấm và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng

Điều 13: Hành vi buôn bán hàng giả mạo nhãn hàng hóa, bao bì hàng hóa

1. Đối với hành vi buôn bán hàng giả mạo nhãn hàng hóa, bao bì hàng hóa quy định tại điểm đ và e khoản 8 Điều 3 Nghị định này, mức phạt tiền như sau:

a) Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 500.000 đồng trong trường hợp hàng giả tương đương với số lượng của hàng thật có giá trị dưới 1.000.000 đồng;

b) Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 2.000.000 đồng trong trường hợp hàng giả tương đương với số lượng của hàng thật có giá trị từ 1.000.000 đồng đến dưới 3.000.000 đồng;

c) Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng trong trường hợp hàng giả tương đương với số lượng của hàng thật có giá trị từ 3.000.000 đồng đến dưới 5.000.000 đồng;

đ) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng trong trường hợp hàng giả tương đương với số lượng của hàng thật có giá trị từ 10.000.000 đồng đến dưới 20.000.000 đồng;

e) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng trong trường hợp hàng giả tương đương với số lượng của hàng thật có giá trị từ 20.000.000 đồng đến dưới 30.000.000 đồng;

g) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng trong trường hợp hàng giả tương đương với số lượng của hàng thật có giá trị từ 30.000.000 đồng trở lên mà không bị truy cứu trách nhiệm hình sự.

2. Phạt tiền gấp hai lần các mức tiền phạt quy định tại khoản 1 Điều này đối với hành vi nhập khẩu hàng giả hoặc hàng giả thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Là lương thực, thực phẩm, thuốc chữa bệnh, thuốc phòng bệnh cho người mà không bị truy cứu trách nhiệm hình sự;

b) Là thức ăn chăn nuôi, phân bón, thuốc thú y, thuốc bảo vệ thực vật, giống cây trồng, giống vật nuôi mà không bị truy cứu trách nhiệm hình sự;

c) Là phụ gia thực phẩm, chất bảo quản thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm, thực phẩm chức năng, mỹ phẩm, chất tẩy rửa, diệt côn trùng, trang thiết bị y tế, xi măng, sắt thép xây dựng, mũ bảo hiểm.

a) Tịch thu tang vật vi phạm đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều này;

b) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều này trong trường hợp vi phạm nhiều lần hoặc tái phạm.

4. Biện pháp khắc phục hậu quả:

a) Buộc loại bỏ yếu tố vi phạm trên nhãn, bao bì hàng giả đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều này;

b) Buộc đưa ra khỏi lãnh thổ Việt Nam hoặc buộc tái xuất hàng hóa giả mạo đối với hành vi nhập khẩu hàng giả quy định tại Điều này;

c) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Điều này;

d) Buộc thu hồi loại bỏ yếu tố vi phạm trên nhãn, bao bì hàng giả đang lưu thông trên thị trường đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều này.

Làm người yêu có bầu nhưng không cưới có vi phạm pháp luật không?

Thứ hai: Về việc mở trang web để kinh doanh trên mạng, bạn sẽ phải thông báo thiết lập website thương mại điện tử bán hàng theo hướng dẫn tại Thông tư 12/2013/TT-BCT, cụ thể gồm có 4 bước như sau:

Bước 1: Truy cập vào Cổng thông tin Quản lý hoạt động thương mại điện tử của Bộ Công thương tại địa chỉ www.online.gov.vn và đăng ký tạo tài khoản đăng nhập hệ thống theo hướng dẫn.

Bước 2: Trong thời hạn 03 ngày làm việc, nhận kết quả từ Bộ Công Thương qua địa chỉ thư điện tử đã đăng ký về việc đăng ký tài khoản thành công thì sẽ được cấp một tài khoản đăng nhập hệ thống và tiến hành tiếp Bước 3 hoặc đăng ký tài khoản bị từ chối/ yêu cầu bổ sung thông tin thì phải tiến hành đăng ký lại/bổ sung thông tin theo yêu cầu.

Bước 3: Tiến hành đăng nhập, chọn chức năng Thông báo website thương mại điện tử bán hàng và tiến hành khai báo thông tin theo mẫu.

Bước 4: Trong thời hạn 03 ngày làm việc, nhận thông tin phản hồi từ Bộ Công Thương qua địa chỉ thư điện tử đã đăng ký về việc xác nhận thông tin khai báo đầy đủ, hợp lệ hoặc phải khai báo lại, bổ sung các thông tin theo yêu cầu.

Trường hợp bạn không làm các thủ tục để thông báo với các cơ quan chức năng về việc thiết lập web để kinh doanh, bạn sẽ bị xử phạt theo quy định tại Điều 81, Nghị định 85/2013/NĐ-CP:

Điều 81. Hành vi vi phạm về thiết lập website thương mại điện tử

1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:

Mua súng bắn bi sắt có vi phạm pháp luật không?

a) Cung cấp thông tin không đầy đủ hoặc sai lệch khi thông báo với cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về việc thiết lập website thương mại điện tử bán hàng;

b) Không thông báo sửa đổi, bổ sung khi có sự thay đổi thông tin liên quan đến website thương mại điện tử bán hàng theo quy định;

c) Công bố thông tin đăng ký trên website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử không đúng với nội dung đã đăng ký với cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền;

d) Không tuân thủ quy định về hình thức, quy cách công bố thông tin trên website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử.

2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a) Thiết lập website thương mại điện tử bán hàng mà không thông báo với cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền theo quy định;

b) Không thông báo sửa đổi, bổ sung khi có sự thay đổi thông tin liên quan đến website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử đã đăng ký với cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền theo quy định.

3. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:

Tình trạng vi phạm pháp luật của thanh niên Việt Nam hiện nay

a) Thiết lập website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử khi chưa được xác nhận đăng ký theo quy định;

b) Nhận chuyển nhượng website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử mà không làm thủ tục chuyển nhượng hoặc không tiến hành đăng ký lại tên miền;

c) Triển khai cung cấp dịch vụ thương mại điện tử không đúng với hồ sơ đăng ký;

d) Gian dối hoặc cung cấp thông tin sai sự thật khi đăng ký website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử;

đ) Giả mạo thông tin đăng ký trên website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử;

e) Tiếp tục hoạt động cung cấp dịch vụ thương mại điện tử sau khi chấm dứt hoặc bị hủy bỏ đăng ký.

4. Hình thức xử phạt bổ sung:

Đình chỉ hoạt động thương mại điện tử từ 06 tháng đến 12 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1, 2 và điểm a, b, c và d khoản 3 Điều này trong trường hợp vi phạm nhiều lần hoặc tái phạm.

5. Biện pháp khắc phục hậu quả:

Buộc thu hồi tên miền “.vn” của website thương mại điện tử đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b, c, đ và e khoản 3 Điều này.

Thứ ba: Về hành vi có người khác lập trang web khác ghi địa chỉ như bên bạn và lấy các hình ảnh như bên bạn để lừa đảo khách hàng là hành vi cạnh tranh không lành mạnh cụ thể là hành vi đưa ra chỉ dẫn gây nhầm lẫn, theo quy định tại Điều 39, Luật cạnh tranh năm 2004

>>> Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài: 024.6294.9155

Để bảo vệ quyền và lợi ích của mình, trước hết bạn nên hoàn thành thủ tục thông báo website thương mại điện tử bán hàng, và sau đó tố cáo hành vi của người cạnh tranh với bạn ra cơ quan pháp luật có thẩm quyền và hành vi đó sẽ bị xử lý theo quy định của Luật cạnh tranh.

Hy vọng rằng sự tư vấn của chúng tôi sẽ giúp bạn lựa chọn phương án thích hợp nhất để giải quyết những vướng mắc của bạn. Nếu còn bất cứ thắc mắc gì liên quan đến sự việc bạn có thể liên hệ Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của Luật sư: 1900.6568 để được giải đáp.

                                                                                                 Chuyên viên tư vấn: Trần Thị Minh Huệ

Trên đây là câu trả lời của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của chúng tôi sẽ hữu ích cho bạn.

Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi. Chúng tôi luôn sẵn sàng giải đáp.

Trân trọng cảm ơn.

BBT.Hệ Thống Pháp Luật Việt nam

Lưu ý: Nội dung tư vấn của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật.

Gửi yêu cầu tư vấn