- 1 Quyết định 1961/QĐ-TTg năm 2010 phê duyệt Đề án Đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực quản lý xây dựng và phát triển đô thị đối với công chức lãnh đạo, chuyên môn đô thị các cấp giai đoạn 2010 – 2015 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2 Nghị quyết 13-NQ/TW năm 2012 về xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ nhằm đưa nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại vào năm 2020 do Ban Chấp hành Trung ương Đảng ban hành
- 3 Hiến pháp 2013
- 4 Luật đất đai 2013
- 5 Luật Xây dựng 2014
- 6 Luật Nhà ở 2014
- 7 Luật Kinh doanh bất động sản 2014
- 8 Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 9 Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015
- 10 Nghị quyết 1210/2016/UBTVQH13 về phân loại đô thị do Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành
- 11 Luật Đầu tư 2020
- 12 Luật Quy hoạch 2017
- 13 Luật Đầu tư công 2019
- 14 Nghị quyết 36-NQ/TW năm 2018 về chiến lược phát triển bền vững kinh tế biển Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 15 Luật Bảo vệ môi trường 2020
- 16 Nghị quyết 68/NQ-CP năm 2020 về Chương trình cắt giảm, đơn giản hóa quy định liên quan đến hoạt động kinh doanh giai đoạn 2020-2025 do Chính phủ ban hành
- 17 Kết luận 19-KL/TW năm 2021 về định hướng Chương trình xây dựng pháp luật nhiệm kỳ Quốc hội khóa XV do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 18 Kế hoạch 81/KH-UBTVQH15 năm 2021 triển khai thực hiện Kết luận 19-KL/TW và Đề án Định hướng Chương trình xây dựng pháp luật nhiệm kỳ Quốc hội khóa XV do Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành
- 19 Quyết định 2114/QĐ-TTg năm 2021 về Kế hoạch thực hiện Kết luận 19-KL/TW và Đề án Định hướng Chương trình xây dựng pháp luật nhiệm kỳ Quốc hội khóa XV do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 20 Nghị quyết 06-NQ/TW năm 2022 về quy hoạch, xây dựng, quản lý và phát triển bền vững đô thị Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 21 Nghị quyết 26/2022/UBTVQH15 sửa đổi Nghị quyết 1210/2016/UBTVQH13 về phân loại đô thị do Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành
- 22 Nghị quyết 01/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, Dự toán ngân sách nhà nước và cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2023 do Chính phủ ban hành
VĂN PHÒNG CHÍNH PHỦ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 10067/BC-VPCP | Hà Nội, ngày 25 tháng 12 năm 2023 |
BÁO CÁO
VỀ ĐỀ NGHỊ XÂY DỰNG LUẬT QUẢN LÝ PHÁT TRIỂN ĐÔ THỊ
Kính gửi: Chính phủ
Bộ Xây dựng có Tờ trình Chính phủ số 56/TTr-BXD ngày 30/11/2023 về Đề nghị xây dựng Luật Quản lý phát triển đô thị (Đề nghị xây dựng Luật). VPCP xin báo cáo Chính phủ như sau:
I. Về sự cần thiết, trình tự, thủ tục lập Đề nghị xây dựng Luật
1. Đề nghị xây dựng Luật được Bộ Xây dựng chủ trì soạn thảo, trình Chính phủ theo đúng quy định của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật. Thực hiện Quy chế làm việc của Chính phủ, VPCP đã gửi lấy ý kiến TVCP về 05 chính sách trong Đề nghị xây dựng Luật và hồ sơ Đề nghị xây dựng Luật. Đến ngày 25/12/2023, có 24/26 TVCP gửi ý kiến về VPCP, trong đó 24/26 TVCP đồng ý với sự cần thiết phải xây dựng, ban hành Luật quản lý phát triển đô thị.
2. VPCP thống nhất với Bộ Xây dựng về sự cần thiết ban hành Luật Quản lý phát triển đô thị nhằm thể chế hóa các đường lối, chủ trương của Đảng, các chính sách, chỉ đạo của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ trong lĩnh vực phát triển đô thị1; tham khảo kinh nghiệm quốc tế để xây dựng Luật cho phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội, yêu cầu của thực tiễn về quản lý phát triển đô thị ở Việt Nam hiện nay; bảo đảm sự đồng bộ, thống nhất của hệ thống pháp luật và tính khả thi trong quản lý, phát triển đô thị.
II. Về các chính sách trong Đề nghị xây dựng Luật
1. Tổng hợp ý kiến TVCP:
- Bộ Xây dựng đề xuất 05 chính sách trong Đề nghị xây dựng Luật, gồm:
Chính sách 1: Phân loại, quản lý phát triển bền vững hệ thống đô thị;
Chính sách 2: Quản lý phát triển mới, cải tạo chỉnh trang và tái phát triển đô thị;
Chính sách 3: Quản lý phát triển hạ tầng đô thị đồng bộ;
Chính sách 4: Quản lý phát triển không gian ngầm đô thị;
Chính sách 5: Nâng cao năng lực quản lý phát triển đô thị.
- Kết quả tổng hợp ý kiến TVCP như sau: 24/26 TVCP thống nhất với các Chính sách do Bộ Xây dựng đề xuất, trong đó có 04 TVCP (Bộ trưởng các Bộ: Nội vụ, Tư pháp, Tài nguyên và Môi trường, Tài chính có 20 ý kiến góp ý về tên gọi, nội dung chính sách và Đề cương chi tiết Luật): Phụ lục xin gửi kèm.
2. Về các nội dung đã tiếp thu ý kiến của Thường trực Chính phủ và ý kiến Thành viên Chính phủ:
Trên cơ sở ý kiến của Thường trực Chính phủ tại cuộc họp ngày 19/12/2023 và ý kiến của các Thành viên Chính phủ, Bộ Xây dựng đã nghiên cứu, tiếp thu để chỉnh lý, hoàn thiện Hồ sơ đề nghị xây dựng Luật (Tờ trình số 58/TTr-BXD ngày 22/12/2022), bao gồm các nội dung tiếp thu, chỉnh lý về: rà soát, bảo đảm sự đồng bộ, thống nhất của hệ thống pháp luật, không quy định chồng chéo với các luật chuyên ngành hiện nay, xác định rõ phạm vi điều chỉnh của dự án Luật như nêu tại mục IV Tờ trình này; bước đầu nghiên cứu, chỉnh lý tên gọi, nội dung chính sách để thể hiện rõ hơn nội hàm, các yêu cầu của quản lý phát triển đô thị; các chính sách trong Đề nghị xây dựng Luật tuân thủ chặt chẽ yêu cầu của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ về tăng cường phân cấp, phân quyền, cải cách thủ tục hành chính trong quản lý phát triển đô thị; chỉnh lý một số nội dung trong Đề cương chi tiết Luật, hoàn thiện Hồ sơ Đề nghị xây dựng Luật.
3. Ý kiến của VPCP:
Về cơ bản, VPCP thống nhất với các nội dung tiếp thu, chỉnh lý của Bộ Xây dựng tại Tờ trình số 58/TTr-BXD được Bộ trưởng Bộ Xây dựng trình bày trước Chính phủ. Để hoàn thiện hồ sơ Đề nghị xây dựng Luật, VPCP đề nghị Bộ Xây dựng:
(1) Tiếp tục nghiên cứu ý kiến của Thường trực Chính phủ, ý kiến của các Thành viên Chính phủ để tiếp thu, chỉnh lý, hoàn thiện hồ sơ Đề nghị xây dựng Luật;
(2) Rà soát, xác định rõ phạm vi điều chỉnh, mối quan hệ của Luật này với các luật có liên quan như: Luật Quy hoạch, Luật Đầu tư, Luật Đầu tư công, Luật Xây dựng, Luật Bảo vệ môi trường, Luật Đất đai, Luật Nhà ở, Luật Đường bộ, dự thảo Luật Quy hoạch đô thị và nông thôn2... để bảo đảm tính đồng bộ, thống nhất của hệ thống pháp luật;
(3) Nghiên cứu, chỉnh lý tên gọi, nội dung, giải pháp thực hiện chính sách, Đề cương chi tiết Luật, bảo đảm thống nhất về chủ trương, giải pháp của Chính phủ về quản lý phát triển đô thị với các quy phạm cụ thể trong Đề cương chi tiết Luật. Nội dung và giải pháp thực hiện chính sách cần thể hiện rõ chủ trương tăng cường phân cấp, phân quyền; rà soát các quy định về thẩm quyền và các cơ chế chính sách đặc thù để quản lý phát triển đô thị3, bảo đảm hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về quản lý phát triển đô thị; đánh giá tác động kỹ lưỡng, thuyết minh rõ nội dung cụ thể của từng chính sách: về kinh tế, xã hội, pháp luật khi ban hành các chính sách, lập luận có tính thuyết phục, có minh chứng cụ thể sự cần thiết xây dựng Luật theo đúng quy định của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật;
(4) Rà soát thủ tục hành chính trong dự thảo Đề cương, ứng dụng khoa học công nghệ để hạn chế tối đa thủ tục hành chính; đẩy mạnh xã hội hóa, phân cấp quản lý, tạo điều kiện thuận lợi cho người dân và doanh nghiệp theo đúng tinh thần tại các nghị quyết của Chính phủ4.
III. Kiến nghị của VPCP:
VPCP kiến nghị Chính phủ: Giao Bộ Xây dựng tiếp tục chủ trì, phối hợp với Bộ Tư pháp, VPCP và các bộ, cơ quan liên quan nghiên cứu, tiếp thu, giải trình đầy đủ ý kiến của TVCP; chỉnh lý, hoàn thiện hồ sơ Đề nghị xây dựng Luật, gửi Bộ Tư pháp để đưa vào Đề nghị của Chính phủ về Chương trình xây dựng luật năm 2025 (trình Quốc hội Khóa XV xem xét, cho ý kiến tại Kỳ họp thứ 9 (tháng 5/2025) và thông qua tại Kỳ họp thứ 10 (tháng 10/2025) theo quy định của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật.
VPCP kính báo cáo Chính phủ xem xét, quyết định./.
Nơi nhận: | BỘ TRƯỞNG, CHỦ NHIỆM |
PHỤ LỤC
Ý KIẾN KHÁC CỦA THÀNH VIÊN CHÍNH PHỦ
(Kèm theo Báo cáo số 10067/BC-VPCP ngày 25 tháng 12 năm 2023)
I. Bộ trưởng Bộ Nội vụ:
1. Về chính sách 1: Đề nghị chỉ quy định về tiêu chuẩn phân loại đô thị, không quy định về tiêu chuẩn của đơn vị hành chính đô thị; Chỉnh sửa và hoàn thiện Điều 19 dự thảo Đề cương chi tiết Luật phù hợp với quy định tại Điều 111 Hiến pháp.
2. Về chính sách 5: Đề nghị xác định cụ thể nhóm đối tượng cán bộ, công chức, viên chức làm công tác quản lý phát triển đô thị để có chính sách đào tạo, bồi dưỡng phù hợp, tránh xác định phạm vi quá rộng sẽ khó bảo đảm tính hiệu quả, khả thi; đồng thời, có sự phân biệt giữa hoạt động quản lý nhà nước về phát triển đô thị với các hoạt động cung ứng dịch vụ công trên địa bàn đô thị (do Nhà nước hoặc doanh nghiệp thực hiện) để có giải pháp và nguồn lực phù hợp; không quy định về chứng chỉ bồi dưỡng về quản lý phát triển đô thị tại dự án Luật này.
- Bộ Xây dựng tiếp thu, chỉnh lý nội dung chính sách 1 theo hướng chỉ quy định về phân loại và phương pháp đánh giá chất lượng đô thị; chỉnh lý Điều 19 Đề cương chi tiết Luật theo hướng quy định rõ trách nhiệm của chủ đầu tư, chính quyền địa phương cấp cơ sở để quản lý trật tự, hạ tầng đô thị khi dự án đạt ngưỡng dân số lớn hơn mức quy định đối với một phường hoặc thị trấn; giới hạn 08 nhóm cán bộ, công chức làm công tác quản lý phát triển đô thị đã được xác định tại Quyết định số 1961/QĐ-TTg ngày 25/10/2010 của Thủ tướng Chính phủ và chỉnh lý Điều 84 Đề cương chi tiết Luật; bổ sung nội dung quản lý nhà nước, trách nhiệm của các bộ, chính quyền địa phương, các hoạt động cung ứng dịch vụ công do các tổ chức khác thực hiện vào nội dung, giải pháp thực hiện Chính sách 05 và Đề cương chi tiết Luật; bỏ quy định về cấp chứng chỉ bồi dưỡng quản lý phát triển đô thị, chỉnh lý Điều 92 Đề cương chi tiết Luật theo hướng quy định việc bồi dưỡng về quản lý phát triển đô thị là một nội dung quản lý nhà nước nhằm nâng cao năng lực của cán bộ, công chức, viên chức về quản lý phát triển đô thị.
II. Bộ trưởng Bộ Tư pháp:
Bộ trưởng Bộ Tư pháp đề nghị: Bám sát các nội dung liên quan trong dự thảo Luật Đất đai (sửa đổi), đảm bảo các chính sách trong đề nghị xây dựng Luật phù hợp với quan điểm, đường lối, chủ trương của Đảng về chính sách đất đai; phù hợp với Luật Nhà ở, Luật Kinh doanh bất động sản; Bảo đảm sự thống nhất với các chính sách trong Đề nghị xây dựng Luật cấp, thoát nước và dự thảo Luật Quy hoạch đô thị và nông thôn; Nghiên cứu, hoàn thiện Báo cáo tổng hợp kinh nghiệm quốc tế.
Bộ Xây dựng xin tiếp thu, trong quá trình lập Đề nghị xây dựng Luật, Bộ Xây dựng đã làm rõ phạm vi điều chỉnh của Luật này với Luật cấp, thoát nước, Luật Quy hoạch đô thị và nông thôn; Bộ Xây dựng sẽ tiếp tục rà soát, bảo đảm sự thống nhất với nội dung của Luật Nhà ở, Luật Kinh doanh bất động sản vừa được Quốc hội thông qua và dự thảo Luật Đất đai (sửa đổi) đang được trình Quốc hội.
III. Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường:
- Bổ sung làm rõ nguyên tắc và nội dung về bảo vệ môi trường, bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học trong phát triển bền vững đô thị; bổ sung yêu cầu và nội dung về bảo tồn và sử dụng đa dạng sinh học đô thị, bảo vệ cảnh quan thiên nhiên, cảnh quan sinh thái, các vùng đất ngập nước và di sản thiên nhiên trong các đô thị; bổ sung nội dung về việc triển khai phát triển hệ thống hạ tầng đô thị đảm bảo tương thích với phương án bảo vệ môi trường, bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học trong các quy hoạch tỉnh, quy hoạch bảo vệ môi trường quốc gia, quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh học quốc gia và quy hoạch tổng thể quốc gia; sửa đổi Chương II dự thảo Đề cương chi tiết Luật thành “Phân loại đô thị, quản lý phát triển bền vững hệ thống đô thị” để thống nhất với các chính sách đã xác định trong đề nghị xây dựng Luật; bổ sung tại Điều 12 dự thảo Đề cương chi tiết Luật nội dung: Khu vực phát triển mới phải tính đến khả năng đáp ứng, chịu tải của nguồn nước mặt và không nằm trong phạm vi hành lang bảo vệ nguồn nước ở các đoạn sông bị sạt lở hoặc có nguy cơ sạt lở; Quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng khu đô thị, quy hoạch giao thông đô thị phải hạn chế việc san lấp hồ, ao, kênh, mương và có giải pháp tích trữ, tiêu thoát nước mưa bảo đảm không gây ngập úng nhân tạo; Việc xây dựng, cải tạo hạ tầng đô thị phải hạn chế tối đa việc cống hóa sông, suối, kênh, mương, rạch để bảo đảm khả năng tiêu thoát nước và giảm thiểu ngập úng nhân tạo, bảo vệ hệ sinh thái thủy sinh. Đề nghị bổ sung tại Điều 25 nội dung quy định về việc phục hồi các sông, suối, kênh, mương, rạch, hồ, ao có chức năng điều hòa, cấp nước, phòng, chống ngập úng, tạo cảnh quan, môi trường, bảo vệ, bảo tồn hoạt động tôn giáo, tín ngưỡng, giá trị văn hóa, đa dạng sinh học đã bị san lấp, suy thoái, cạn kiệt, ô nhiễm. Đề nghị bổ sung tại Điều 68 nội dung quy định bảo vệ nước dưới đất; rà soát bảo đảm thống nhất với quy định của Luật Đất đai (sửa đổi) khi được thông qua có các nội dung quy định về đất xây dựng công trình ngầm.
- Bộ Xây dựng tiếp thu các ý kiến, bổ sung nội dung Điều 23, 27, 83, Điều 36 Đề cương chi tiết Luật; rà soát, chỉnh lý để tên gọi các Chương trong Đề cương chi tiết Luật thống nhất với các chính sách; bổ sung nội dung Điều 12, 25, 68 Đề cương chi tiết Luật và sẽ tiếp tục nghiên cứu, cụ thể hóa trong quá trình soạn thảo Luật; tiếp tục rà soát, bảo đảm sự thống nhất với nội dung của Luật Đất đai (sửa đổi) khi được thông qua
IV. Bộ trưởng Bộ Tài chính:
- Chính sách 1: Đề nghị rà soát và làm rõ nội dung này do việc phân loại thành phố, thị xã, thị trấn đã quy định rõ tại Luật Tổ chức chính quyền địa phương về nguyên tắc phân loại đơn vị hành chính; rà soát cơ sở pháp lý khi đề xuất về hình thức phát triển đô thị tại khoản 1 Điều 15 dự thảo Đề cương Luật quy định các mô hình xây dựng - quản lý - chuyển giao và mô hình xây dựng cơ sở hạ tầng - chuyển giao.
- Chính sách 2: Đề nghị cụ thể hóa các quy định của Luật, đảm bảo sự đồng bộ thống nhất với các quy định hiện hành về ưu tiên, ưu đãi theo quy định của pháp luật về đầu tư, thuế, phí, lệ phí và các pháp luật khác có liên quan; rà soát cơ sở pháp lý khi đề xuất nội dung quy định tại khoản 1 Điều 28: “1. Chủ đầu tư dự án tái phát triển đô thị được áp dụng điều chỉnh tăng chỉ tiêu quy hoạch đô thị đối với các công trình thương mại xây dựng trong phạm vi dự án để cân đối chi phí đầu tư xây dựng hạ tầng, tái phát triển đô thị”; làm rõ về thẩm quyền trong việc được phép điều chỉnh tăng chỉ tiêu quy hoạch đô thị thuộc chủ đầu tư hay cơ quan quản lý nhà nước để tránh vi phạm quy hoạch được duyệt.
- Chính sách 3: Cần có đề xuất và giải pháp cụ thể để thực hiện Chính sách quản lý phát triển hệ thống hạ tầng đô thị đồng bộ; rà soát với các quy định của pháp luật có liên quan trên cơ sở phân định rõ phạm vi quản lý nhà nước của các cơ quan có liên quan để đảm bảo tính thống nhất, đồng bộ trong hệ thống pháp luật và tính khả thi sau khi ban hành, tránh chồng chéo, mâu thuẫn, đảm bảo tính khả thi, tính dự báo.
- Chính sách 4: Đề nghị cần xây dựng các giải pháp cụ thể về không gian ngầm.
- Chính sách 5: Cần đề xuất chính sách riêng biệt về tăng cường phân cấp, phân quyền trong quản lý nhà nước từ trung ương đến địa phương trong Luật Quản lý phát triển đô thị từ nội dung quản lý phát triển mới cho đến cải tạo, chỉnh trang đô thị, hệ thống hạ tầng đô thị để nâng cao năng lực cũng như trách nhiệm của các cấp trong quản lý phát triển đô thị.
- Bộ Xây dựng tiếp thu, chỉnh lý nội dung chính sách 01 và Đề cương chi tiết Luật, thể hiện rõ Luật này chỉ quy định về phân loại và phương pháp đánh giá chất lượng đô thị; bổ sung cơ sở đề xuất về hình thức phát triển đô thị và việc quy định các mô hình; rà soát để bảo đảm đồng bộ thống nhất của pháp luật về đầu tư, thuế, phí, lệ phí và các pháp luật khác có liên quan; chỉnh lý Điều 28 Đề cương chi tiết Luật (gửi kèm) theo hướng việc điều chỉnh chỉ tiêu quy hoạch chi tiết đối với công trình phải bảo đảm phù hợp với chỉ tiêu chung của quy hoạch phân khu và phù hợp thẩm quyền theo quy định của pháp luật về quy hoạch đô thị; nghiên cứu, quy định cụ thể với nguyên tắc phân định rõ phạm vi quản lý nhà nước của các cơ quan có liên quan; tiếp thu, trong nội dung, giải pháp thực hiện Chính sách 04 và Đề cương chi tiết Luật, chú trọng các đặc thù, tính hệ thống, liên kết trong phát triển không gian ngầm và sẽ tiếp tục quy định cụ thể khi soạn thảo Luật; tăng cường phân cấp, phân quyền trong quản lý nhà nước./.
1 Nghị quyết số 13-NQ/TW ngày 16/02/2012 của BCH Trung ương về xây dựng kết cấu hạ tầng đồng bộ nhằm đưa nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại vào năm 2020; Nghị quyết số 36-NQ/TW ngày 22/10/2018 của BCH Trung ương về chiến lược phát triển bền vững kinh tế biển đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 đã chỉ đạo phát triển hệ thống đô thị ven biển có cơ sở hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội đồng bộ, hiện đại theo mô hình, tiêu chí tăng trưởng xanh, đô thị thông minh; Nghị quyết Đại hội Đảng khóa XIII về tiếp tục đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045; Nghị quyết số 06-NQ/TW ngày 24/01/2022 của Bộ Chính trị về quy hoạch, xây dựng, quản lý và phát triển bền vững đô thị Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045; Kế hoạch 81/KH-UBTVQH15 ngày 5/11/2021 của UBTVQH triển khai thực hiện Kết luận số 19-KL/TW của Bộ Chính trị và Đề án Định hướng Chương trình xây dựng pháp luật nhiệm kỳ Quốc hội khóa XV; Quyết định 2114/QĐ-TTg ngày 16/12/2021 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Kế hoạch thực hiện Kết luận số 19-KL/TW của Bộ Chính trị và Đề án Định hướng Chương trình xây dựng pháp luật nhiệm kỳ Quốc hội khóa XV.
2 Bộ Xây dựng đang chủ trì soạn thảo.
3 Luật hóa Nghị quyết số 1210/2016/UBTVQH13 và Nghị quyết số 26/2022/UBTVQH15.
4 Nghị quyết số 68/NQ-CP ngày 12/5/2020 về cắt giảm thủ tục hành chính, Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 06/01/2023 của Chính phủ.
- 1 Quyết định 1961/QĐ-TTg năm 2010 phê duyệt Đề án Đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực quản lý xây dựng và phát triển đô thị đối với công chức lãnh đạo, chuyên môn đô thị các cấp giai đoạn 2010 – 2015 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2 Nghị quyết 13-NQ/TW năm 2012 về xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ nhằm đưa nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại vào năm 2020 do Ban Chấp hành Trung ương Đảng ban hành
- 3 Hiến pháp 2013
- 4 Luật đất đai 2013
- 5 Luật Xây dựng 2014
- 6 Luật Nhà ở 2014
- 7 Luật Kinh doanh bất động sản 2014
- 8 Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 9 Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015
- 10 Nghị quyết 1210/2016/UBTVQH13 về phân loại đô thị do Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành
- 11 Luật Đầu tư 2020
- 12 Luật Quy hoạch 2017
- 13 Luật Đầu tư công 2019
- 14 Nghị quyết 36-NQ/TW năm 2018 về chiến lược phát triển bền vững kinh tế biển Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 15 Luật Bảo vệ môi trường 2020
- 16 Nghị quyết 68/NQ-CP năm 2020 về Chương trình cắt giảm, đơn giản hóa quy định liên quan đến hoạt động kinh doanh giai đoạn 2020-2025 do Chính phủ ban hành
- 17 Kết luận 19-KL/TW năm 2021 về định hướng Chương trình xây dựng pháp luật nhiệm kỳ Quốc hội khóa XV do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 18 Kế hoạch 81/KH-UBTVQH15 năm 2021 triển khai thực hiện Kết luận 19-KL/TW và Đề án Định hướng Chương trình xây dựng pháp luật nhiệm kỳ Quốc hội khóa XV do Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành
- 19 Quyết định 2114/QĐ-TTg năm 2021 về Kế hoạch thực hiện Kết luận 19-KL/TW và Đề án Định hướng Chương trình xây dựng pháp luật nhiệm kỳ Quốc hội khóa XV do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 20 Nghị quyết 06-NQ/TW năm 2022 về quy hoạch, xây dựng, quản lý và phát triển bền vững đô thị Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 21 Nghị quyết 26/2022/UBTVQH15 sửa đổi Nghị quyết 1210/2016/UBTVQH13 về phân loại đô thị do Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành
- 22 Nghị quyết 01/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, Dự toán ngân sách nhà nước và cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2023 do Chính phủ ban hành