- 1 Nghị định 130/2005/NĐ-CP quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan nhà nước
- 2 Nghị định 43/2006/NĐ-CP quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập
- 3 Quyết định 04/2004/QĐ-BNV Quy định tiêu chuẩn cụ thể đối với cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn do Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành
- 4 Nghị định 92/2009/NĐ-CP về chức danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã
- 5 Nghị quyết 30c/NQ-CP năm 2011 về Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011 - 2020 do Chính phủ ban hành
- 6 Quyết định 25/2012/QĐ-UBND về Chương trình cải cách hành chính trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2011 - 2020
- 7 Nghị định 117/2013/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 130/2005/NĐ-CP quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với cơ quan nhà nước
- 8 Nghị định 37/2014/NĐ-CP quy định tổ chức cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh
- 9 Thông tư 11/2014/TT-BNV quy định chức danh, mã số ngạch và tiêu chuẩn nghiệp vụ chuyên môn các ngạch công chức chuyên ngành hành chính do Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành
- 10 Nghị định 108/2014/NĐ-CP về chính sách tinh giản biên chế
- 11 Nghị định 16/2015/NĐ-CP Quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập
- 12 Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015
- 13 Quyết định 5157/QĐ-UBND năm 2016 Quy định về Thư xin lỗi trong trường hợp giải quyết thủ tục hành chính trễ hạn trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh
- 14 Nghị định 141/2016/NĐ-CP quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập trong lĩnh vực sự nghiệp kinh tế và sự nghiệp khác
- 15 Nghị định 61/2018/NĐ-CP về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính
- 16 Nghị quyết 03/2018/NQ-HĐND quy định về chi thu nhập tăng thêm cho cán bộ, công chức, viên chức thuộc khu vực quản lý nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội và đơn vị sự nghiệp công lập do Thành phố Hồ Chí Minh quản lý
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1587/BC-UBND | Củ Chi, ngày 26 tháng 02 năm 2020 |
TỔNG KẾT CHƯƠNG TRÌNH CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH GIAI ĐOẠN 2011 - 2020
Thực hiện Quyết định số 328/QĐ-UBND ngày 03 tháng 02 năm 2020 của Ủy ban nhân dân thành phố ban hành Kế hoạch tổng kết thực hiện Chương trình cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011 - 2020 và xây dựng Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2021 - 2030.
Nhằm đánh giá những kết quả đạt được, chỉ ra những tồn tại, hạn chế và rút ra bài học kinh nghiệm để thực hiện cho những năm tiếp theo, Ủy ban nhân dân huyện báo cáo kết quả thực hiện Chương trình cải cách hành chính giai đoạn 2011 - 2020 và phương hướng nhiệm vụ giai đoạn 2021 - 2030 với những nội dung như sau:
TỔNG KẾT VIỆC THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH GIAI ĐOẠN 2011 - 2020
I. CÔNG TÁC LÃNH ĐẠO, CHỈ ĐẠO TRIỂN KHAI THỰC HIỆN
1. Về tổ chức chỉ đạo, triển khai công tác cải cách hành chính
Thực hiện Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011 - 2020[1] của Chính phủ, Chương trình cải cách hành chính trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2011 - 2020[2] của Ủy ban nhân dân thành phố (sau đây gọi tắt là Chương trình tổng thể). Ủy ban nhân dân huyện tổ chức quán triệt, phổ biến, triển khai các nội dung Chương trình tổng thể được đồng bộ, kịp thời theo từng giai đoạn, Ủy ban nhân dân huyện đã xây dựng và ban hành kế hoạch thực hiện Chương trình cải cách hành chính gắn với mục tiêu xây dựng mô hình chính quyền đô thị tại huyện giai đoạn 2011-2015[3].
Nhằm đẩy mạnh triển khai công tác cải cách hành chính (viết tắt là CCHC) trên địa bàn huyện giai đoạn 2016 - 2020, Ủy ban nhân dân huyện đã tham mưu Huyện ủy ban hành Chương trình hành động về CCHC giai đoạn 2016 - 2020[4], đồng thời ban hành Kế hoạch thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ huyện lần thứ XI về Chương trình CCHC giai đoạn 2016-2020[5]; Kế hoạch thực hiện Chương trình CCHC của huyện giai đoạn 2019 - 2020[6].
Hàng năm, Ủy ban nhân dân huyện đều có xây dựng và ban hành Kế hoạch thực hiện công tác cải cách hành chính[7], trong đó đề ra những nhiệm vụ, giải pháp để triển khai trên địa bàn huyện. Theo đó, Ủy ban nhân dân huyện tập trung chỉ đạo, triển khai đến tất cả các cơ quan, đơn vị thuộc huyện và toàn thể cán bộ, công chức, viên chức, người lao động trên địa bàn huyện nội dung Chương trình tổng thể và Chương trình CCHC của huyện bằng nhiều hình thức như qua hội nghị giao ban kinh tế xã hội định kỳ hàng quý, năm; hệ thống phát thanh của huyện, xã; các cuộc hội nghị nhân dân tại ấp, khu phố hay lồng ghép vào các cuộc tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật trên toàn huyện,...
Công tác đào tạo, bồi dưỡng đối với người làm công tác cải cách hành chính tại huyện và các xã, thị trấn được Ủy ban nhân dân huyện quan tâm, chú trọng, cử tham gia học tập, bồi dưỡng nghiệp vụ công tác CCHC, kiểm soát thủ tục hành chính đáp ứng yêu cầu thực hiện nhiệm vụ trong từng giai đoạn. Song song đó, cũng thường xuyên rà soát, cử công chức làm việc tại Bộ phận Tiếp nhận và trả kết quả của huyện, xã tham gia các lớp tập huấn về giao tiếp ứng xử, nghiệp vụ tiếp công dân để phục vụ tốt hơn cho người dân, doanh nghiệp khi đến thực hiện thủ tục hành chính.
Trong quá trình thực hiện được sự quan tâm, chỉ đạo thường xuyên của Thường trực Huyện ủy, Đảng ủy Cơ quan chính quyền đối với những vấn đề trọng tâm trong công tác CCHC, qua đó Ủy ban nhân dân huyện tăng cường chỉ đạo, đôn đốc, nhắc nhở các cơ quan, đơn vị tổ chức thực hiện đảm bảo tiến độ, chất lượng, hiệu quả.
Thường xuyên kiện toàn Ban Chỉ đạo CCHC của huyện để giúp Ủy ban nhân dân huyện triển khai nhiệm vụ công tác CCHC đạt chất lượng, hiệu quả. Theo đó, các thành viên Ban Chỉ đạo chủ động triển khai nhiệm vụ CCHC thuộc ngành, lĩnh vực mình phụ trách.
Ủy ban nhân dân huyện thực hiện sơ kết, tổng kết đánh giá công tác CCHC định kỳ 6 tháng, năm đồng thời với hội nghị đánh giá kết quả thực hiện các nhiệm vụ kinh tế, xã hội, quốc phòng, an ninh của huyện. Qua đó, chỉ đạo các cơ quan, đơn vị khắc phục các mặt còn hạn chế và đẩy mạnh triển khai tại cơ quan, đơn vị, địa phương. Qua sơ kết thực hiện Chương trình CCHC giai đoạn 2011 - 2015, Ủy ban nhân dân huyện tăng cường công tác chỉ đạo, triển khai nhiệm vụ CCHC, đề cao vai trò trách nhiệm của người đứng đầu trong chỉ đạo điều hành CCHC tại các cơ quan, đơn vị, quyết tâm hoàn thành các mục tiêu, nhiệm vụ CCHC trong giai đoạn 2016 - 2020.
- Giai đoạn 2011 - 2015, huyện thực hiện CCHC một cách đồng bộ trên các lĩnh vực: thủ tục hành chính, tổ chức bộ máy, xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, cải cách tài chính công và hiện đại hóa nền hành chính. Lấy việc công khai minh bạch các quy định của Nhà nước và bố trí cán bộ, công chức, viên chức đủ phẩm chất, năng lực theo yêu cầu công việc làm khâu đột phá trong CCHC; đồng thời gắn với đề án đơn giản hóa thủ tục hành chính và ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý nhà nước; áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001:2008 vào hoạt động cơ quan hành chính cấp huyện và các xã, thị trấn.
- Giai đoạn 2016 - 2020, tiếp tục phát huy những mặt đã làm được trong giai đoạn 2011 - 2015, Ủy ban nhân dân huyện đẩy mạnh thực hiện CCHC đồng bộ trên các mặt: Chỉ đạo điều hành, cải cách thể chế, thủ tục hành chính, tổ chức bộ máy, xây dựng và đào tạo đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, tài chính công và hiện đại hóa hành chính. Trong đó, tập trung vào việc cải cách thủ tục hành chính và ứng dụng công nghệ thông tin vào công việc nội bộ của cơ quan và giải quyết công việc cho cá nhân, tổ chức, từ đó nâng cao sự hài lòng khi tham gia thực hiện thủ tục hành chính. Kết quả đến cuối năm 2019, Ủy ban nhân dân huyện đã cơ bản hoàn thành 3 mục tiêu với 26 nhiệm vụ Kế hoạch giai đoạn 2016 - 2020 đã đề ra.
Để đánh giá được kết quả thực hiện CCHC tại các cơ quan, đơn vị, hàng năm Ủy ban nhân dân huyện có Kế hoạch kiểm tra nhiệm vụ CCHC đồng thời với kiểm tra công tác nội vụ, công vụ. Qua kiểm tra, kịp thời phát hiện và chấn chỉnh những thiếu sót của các cơ quan, đơn vị, cán bộ, công chức trong thi hành nhiệm vụ công vụ, nhất là nhiệm vụ CCHC.
3. Về thông tin, tuyên truyền công tác CCHC
Ủy ban nhân dân huyện tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền CCHC trên địa bàn huyện, hằng năm đều có kế hoạch[8] chỉ đạo, triển khai các cơ quan, đơn vị thực hiện. Qua đó, công tác tuyên truyền CCHC trên địa bàn huyện được thực hiện thường xuyên trên nhiều kênh thông tin như: đăng trên Cổng thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân huyện; phát thanh trên hệ thống loa không dây của Đài truyền thanh.
Theo đó, Ủy ban nhân dân các xã, thị trấn thực hiện công tác tuyên truyền một cách hiệu quả, trực quan với nhiều hình thức như băng rôn, tờ rơi, tờ bướm; thông qua các cuộc họp giao ban tại đơn vị, hội nghị nhân dân tại ấp - khu phố, bản tin nội bộ hàng tháng được gửi tới từng hộ dân trên địa bàn. Qua đó, các xã, thị trấn tuyên truyền, phổ biến các văn bản pháp luật, các quy định mới về thủ tục hành chính, các loại hình dịch vụ công, góp phần nâng cao hiểu biết của người dân về công tác CCHC của huyện và tạo điều kiện để người dân, doanh nghiệp tham gia thực hiện, góp ý, giám sát trong quá trình giải quyết hồ sơ thủ tục hành chính trên địa bàn.
Kết quả hoạt động thông tin, tuyên truyền trong giai đoạn 2016 - 2020 với những nội dung như:
- Xây dựng 129 tiết mục với 478 tin, 203 bài viết tuyên truyền về cải cách hành chính và xây dựng chính quyền điện tử, 02 video clip về thực hiện dịch vụ công trực tuyến mức độ 3 cấp huyện và cấp xã; xây dựng chuyên trang tuyên truyền trên bản tin về thực hiện CCHC, dịch vụ công trực tuyến mức độ 3; phát hành 50.100 tờ gấp tuyên truyền về dịch vụ công trực tuyến mức độ 3; treo 67 băng rôn, 84 banner, phát thanh trên 478 cụm loa không dây về CCHC, tuyên truyền dịch vụ công trực tuyến... tại Ủy ban nhân dân huyện và 21 xã - thị trấn, thực hiện 02 xe loa lưu động tuyên truyền CCHC; triển lãm 4 bộ ảnh về dịch vụ hành chính công tại Trung tâm Văn hóa huyện và Trung tâm Văn hóa - Thể thao trực thuộc tại địa bàn các xã.
- Xây dựng các tiểu phẩm hướng dẫn người dân sử dụng dịch vụ công trực tuyến qua phần mềm Củ Chi trực tuyến và phản ánh, tra cứu, đăng ký các nội dung quan tâm qua phần mềm; phổ biến một số kết quả trong thực hiện cải cách hành chính của huyện và một số xã, thị trấn tiêu biểu.
- Phát thanh trực tiếp chương trình gặp gỡ và đối thoại với chủ đề thực hiện cải cách hành chính, hướng dẫn sử dụng dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, chương trình được truyền thanh trực tuyến nhằm giúp cho người dân hiểu sâu hơn và có cách nhìn trực quan hơn về công tác CCHC.
- Tổ chức tuyên truyền lồng ghép vào 08 cuộc họp giao ban Ban vận động ấp - khu phố văn hóa với 2.260 lượt tham dự.
4. Công tác khảo sát sự hài lòng của người dân và tổ chức
Ủy ban nhân dân huyện triển khai khảo sát, đánh giá sự hài lòng của cá nhân, tổ chức tại Bộ phận Tiếp nhận và trả kết quả của huyện từ đầu năm 2017, Huyện được Sở Thông tin và Truyền thông thành phố trang bị kiosk và máy tính bảng để sử dụng hệ thống đánh giá hài lòng của tổ chức và người dân có thực hiện thủ tục hành chính tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của Ủy ban nhân dân huyện. Kết quả khảo sát tỷ lệ hài lòng năm 2017 đạt 90,87%, năm 2018 đạt 90,45%, năm 2019 đạt 99,04%. Đến tháng 6/2019, Ủy ban nhân dân huyện và 03 đơn vị cấp xã (gồm UBND xã Tân Thông Hội, xã Tân Phú Trung và Thị trấn Củ Chi) được Ủy ban nhân dân thành phố chọn vận hành thử nghiệm hệ thống đánh giá sự hài lòng của người dân doanh nghiệp, hiện nay vẫn đang tiếp tục thực hiện.
Tại Ủy ban nhân dân các xã, thị trấn duy trì việc khảo sát ý kiến khách hàng bằng phiếu. Tổng số phiếu khảo sát năm 2017 là 93.759 phiếu, trong đó số ý kiến hài lòng là 92.768, đạt 98,9%; năm 2018 tổng số phiếu khảo sát là 71.570, trong đó số ý kiến hài lòng là 70.491, đạt 98,4%; năm 2019 tổng số phiếu khảo sát là 57.204, trong đó số ý kiến hài lòng là 56.641, đạt 99%. Trong quý I năm 2020, tổng số phiếu khảo sát là 7.368, trong đó số ý kiến hài lòng là 7.330, đạt 99,4%.
Ủy ban nhân dân huyện và Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam huyện đã ký kết Chương trình phối hợp[9] giám sát tinh thần trách nhiệm, thái độ giao tiếp, ứng xử của cán bộ, công chức, viên chức trong quá trình giải quyết công việc cho tổ chức, cá nhân và khảo sát sự hài lòng của người dân và doanh nghiệp đối với cơ quan hành chính nhà nước. Theo đó, hàng năm Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam huyện có kế hoạch giám sát đối với một số cơ quan, đơn vị trên địa bàn huyện. Nội dung là khảo sát việc tiếp cận dịch vụ, thủ tục hành chính; sự phục vụ của công chức, viên chức; kết quả giải quyết công việc, xử lý phản ánh, kiến nghị; thu phí - lệ phí.
5. Những sáng kiến trong triển khai công tác CCHC đang áp dụng.
Trong những năm qua, Ủy ban nhân dân huyện cùng các cơ quan, đơn vị trên địa bàn huyện tích cực thực hiện công tác cải cách hành chính trên địa bàn, nhằm nâng cao chất lượng hoạt động của đơn vị và phục vụ tốt hơn cho người dân, Ủy ban nhân dân huyện phát động thi đua CCHC, đề ra các giải pháp, những cách làm hay, mô hình hiệu quả trong công tác CCHC, qua đó có 72 giải pháp được áp dụng tại các phòng, ban chuyên môn, đơn vị sự nghiệp trực thuộc huyện và Ủy ban nhân dân các xã, thị trấn.
Bên cạnh đó, khối Đảng, đoàn thể cũng đề ra nhiều giải pháp cải cách hành chính trong công tác với 102 giải pháp đang áp dụng hiệu quả.
Nhìn chung, việc áp dụng các giải pháp, sáng kiến CCHC đã nâng cao hiệu quả giải quyết, xử lý công việc tại các cơ quan, đơn vị; phục vụ tốt hơn nhu cầu của người dân, doanh nghiệp khi tham gia thực hiện thủ tục hành chính, từ đó nâng cao sự hài lòng của người dân, doanh nghiệp. Một số giải pháp còn mang lại hiệu quả kinh tế cho đơn vị, giúp tiết kiệm được chi phí hàng trăm triệu đồng như giải pháp ứng dụng công nghệ 4G vào phát thanh trực tiếp của Đài truyền thanh huyện, giải pháp xã hội hóa trong công tác tuyên truyền của Phòng Văn hóa và Thông tin huyện[10].
1. Cải cách thể chế hành chính
a) Kết quả đạt được
Việc thực hiện văn bản quy phạm pháp luật: Trong những năm qua Ủy ban nhân dân huyện đề xuất những văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân thành phố để đưa vào Chương trình lập quy hàng năm và đảm bảo chất lượng các dự thảo văn bản quy phạm pháp luật được giao chủ trì soạn thảo, góp ý. Tập trung nâng cao chất lượng công tác thẩm định, góp ý văn bản đã góp phần xây dựng hệ thống văn bản quy phạm pháp luật của huyện một cách đầy đủ, đồng bộ và khả thi. Kết quả đã tổ chức thẩm định và góp ý 109 văn bản (trong đó thẩm định 29 văn bản và góp ý 80 văn bản). Qua thẩm định các văn bản đều đảm bảo về nội dung và hình thức, thẩm quyền ban hành, đảm bảo được tính hợp hiến, hợp pháp và tính thống nhất với hệ thống pháp luật hiện hành. Bên cạnh đó, hàng năm Ủy ban nhân dân huyện ban hành Kế hoạch tổ chức mở lớp bồi dưỡng nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ, công chức tư pháp trực tiếp tham gia xây dựng, kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật và kiểm soát thủ tục hành chính từ huyện đến các xã, thị trấn.
Việc thực hiện công tác rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật: Ủy ban nhân dân huyện thường xuyên rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn huyện theo quy định của Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật và các văn bản hướng dẫn thi hành. Việc rà soát và công bố kết quả thực hiện kỳ hệ thống hóa giai đoạn năm 2014-2018 trên địa bàn huyện đã hoàn tất và tiến hành công bố Danh mục, báo cáo kết quả thực hiện Hệ thống hóa kỳ 2014-2018 trên địa bàn huyện đến Ủy ban nhân dân Thành phố, Sở Tư pháp Thành phố theo quy định[11]. Qua rà soát, đến nay trên địa bàn huyện còn 68 văn bản quy phạm pháp luật còn hiệu lực thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước do HĐND và UBND huyện ban hành (trong đó có 05 Nghị quyết của HĐND huyện ban hành và 63 văn bản quy phạm pháp luật do UBND huyện ban hành).
Bên cạnh đó, Ủy ban nhân dân huyện xây dựng Kế hoạch và tổ chức tập huấn, hướng dẫn nghiệp vụ rà soát, hệ thống hóa văn bản cho cán bộ, công chức phụ trách công tác pháp chế, công tác rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật theo kế hoạch của Thành phố.
Công tác theo dõi thi hành pháp luật: Hàng năm, Ủy ban nhân dân huyện ban hành Kế hoạch chuyên đề cụ thể để thực hiện công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật và triển khai lĩnh vực trọng tâm theo dõi tình hình thi hành pháp luật trên địa bàn huyện theo tinh thần chỉ đạo của Thành phố, theo đó giao các cơ quan, đơn vị có liên quan và Ủy ban nhân dân các xã, thị trấn phối hợp thực hiện và báo cáo đúng thời gian theo quy định. Đồng thời, Ủy ban nhân dân huyện thành lập Đoàn kiểm tra tình hình thi hành pháp luật đối với lĩnh vực trọng tâm liên ngành. Qua kiểm tra nhằm kịp thời khắc phục những khó khăn, vướng mắc, cung cấp những thông tin mới đến cán bộ, công chức, người lao động và nhân dân trên địa bàn huyện.
Đối với công tác kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật: Ủy ban nhân dân huyện thường xuyên chỉ đạo các cơ quan chuyên môn của huyện và nhất là Phòng Tư pháp huyện là cơ quan tham mưu giúp Ủy ban nhân dân huyện nghiên cứu, thẩm định, kiểm tra, rà soát về thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn huyện để phát hiện những sai sót, kịp thời xử lý đúng theo quy định của pháp luật, tránh các trường hợp văn bản quy phạm pháp luật ban hành trái luật hoặc ban hành văn bản quy phạm pháp luật nhưng nội dung không phải là văn bản quy phạm pháp luật. Hằng năm cán bộ, công chức trên địa bàn huyện đều tham gia đầy đủ các lớp tập huấn kỹ năng kiểm tra, giám sát và xử lý văn bản quy phạm pháp luật do Sở Tư pháp thành phố Hồ Chí Minh tổ chức.
Công tác tuyên truyền phổ biến giáo dục pháp luật: Trong những năm qua công tác này được chú trọng, huyện đã xác định công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật là một trong những nhiệm vụ trọng tâm nhằm đưa những chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước đến mọi tầng lớp nhân dân nhằm giúp cho người dân hiểu và chấp hành đúng pháp luật. Hàng năm, Ủy ban nhân dân huyện xây dựng và ban hành kế hoạch tuyên truyền các quy định của pháp luật mới được Quốc hội thông qua, các văn bản đã có hiệu lực thi hành đến cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức và Nhân dân trên địa bàn huyện. Ngoài ra, các đơn vị còn tổ chức lồng ghép để triển khai Luật trong các cuộc họp của cơ quan, đơn vị và thực hiện chuyên đề “Ngày pháp luật” đến toàn thể cán bộ, công chức trong đơn vị mình. Kết quả từ năm 2016 đến nay đã tổ chức được 1.147 cuộc, gồm có 98.329 lượt người dự và 190.991 tài liệu các loại.
b) Những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân
Công tác rà soát hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật một số đơn vị thực hiện đôi lúc còn chưa kịp thời, việc theo dõi thi hành pháp luật của một số xã còn chưa đáp ứng theo yêu cầu kế hoạch đề ra. Nguyên nhân là do cán bộ, công chức phụ trách công tác kiểm tra, rà soát hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật đều là kiêm nhiệm, thường xuyên luân chuyển nên đa phần là chưa có nhiều kinh nghiệm, chưa nghiên cứu sâu các quy định pháp luật về công tác xây dựng ban hành, kiểm tra, rà soát và hệ thống hóa văn bản nên chất lượng thực hiện chưa cao, thời gian thực hiện chưa đảm bảo đúng tiến độ theo quy định nên dẫn đến khó khăn cho công tác tổng hợp đánh giá chung của huyện.
Trong lĩnh vực xây dựng pháp luật còn hiện tượng quy định lại theo văn bản cấp trên chứ không có quy định vấn đề mới. Thời gian thẩm định văn bản ngắn nên chất lượng văn bản không cao, việc giám sát thực hiện văn bản sau khi ban hành còn hạn chế.
2. Cải cách thủ tục hành chính
a) Kết quả đạt được
Thực hiện công khai, minh bạch các thông tin về thủ tục hành chính (TTHC) được Ủy ban nhân dân huyện quan tâm, chỉ đạo thường xuyên các phòng, ban chuyên môn, Ủy ban nhân dân xã, thị trấn thực hiện nghiêm túc, thường xuyên cập nhật niêm yết công khai đối với các thủ tục thuộc thẩm quyền giải quyết tại trụ sở của cơ quan, đơn vị theo đúng quy định. Một số đơn vị còn niêm yết TTHC đến tận văn phòng ấp để thuận tiện cho người dân tra cứu thực hiện. Bên cạnh đó, Ủy ban nhân dân huyện còn công khai niêm yết TTHC trên Trang thông tin điện tử của huyện và Trang cơ sở dữ liệu TTHC thành phố Hồ Chí Minh tạo thuận tiện cho người dân có thể tra cứu cách thức thực hiện tại nhà thông qua các thiết bị di động thông minh. Ngoài ra, từ năm 2019, tại Bộ phận Tiếp nhận và trả kết quả của huyện còn thực hiện niêm yết điện tử TTHC thuộc thẩm quyền trên màn hình cỡ lớn để người dân xem, tra cứu TTHC.
Rà soát, đánh giá TTHC trên tất cả các lĩnh vực quản lý nhà nước, nhất là các TTHC liên quan tới người dân, doanh nghiệp, tập trung rà soát các quy trình, thành phần hồ sơ, thời gian giải quyết TTHC và phối hợp liên thông của các cơ quan có liên quan để kịp thời kiến nghị thành phố sửa đổi bổ sung để người dân và doanh nghiệp dễ hiểu, dễ thực hiện. Trong giai đoạn 2016 - 2020, trên địa bàn có phát sinh hồ sơ đột biến trên lĩnh vực đất đai, Ủy ban nhân dân huyện đã chỉ đạo các phòng ban chuyên môn tăng cường phối hợp giải quyết TTHC lĩnh vực đất đai, rút ngắn thời gian giải quyết thủ tục “chuyển mục đích sử dụng đất phải được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với hộ gia đình, cá nhân”, qua đó 100% hồ sơ của thủ tục này đều được giải quyết cho người dân sớm hơn thời gian quy định.
Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả của huyện từng bước được nâng cấp, sửa chữa, đầu tư cơ sở vật chất và trang thiết bị hiện đại; đội ngũ cán bộ, công chức làm việc tại Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả được củng cố, kiện toàn đáp ứng yêu cầu theo Nghị định số 61/2018/NĐ-CP của Chính phủ[12]; triển khai lắp đặt Camera giám sát tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của huyện để giám sát hoạt động của bộ phận này nhằm phòng chống tiêu cực, kịp thời chấn chỉnh những hạn chế thiếu sót trong phục vụ người dân, doanh nghiệp.
Cơ chế một cửa, một cửa liên thông tiếp tục được các cơ quan, đơn vị quan tâm thực hiện, nâng cao hiệu quả trong công tác giải quyết TTHC cho cá nhân, tổ chức theo hướng công khai, minh bạch, thuận lợi. Bên cạnh đó, một số đơn vị xã, thị trấn tổ chức giải quyết TTHC ngoài giờ hành chính một số ngày trong tuần để phục vụ nhu cầu của người dân tại địa phương, được người dân đồng tình tham gia thực hiện, qua đó nâng cao sự hài lòng của người dân.
- Số lượng đơn vị đang thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông là 22 đơn vị.
- Số lượng bộ phận tiếp nhận và trả kết quả đạt yêu cầu về cơ sở vật chất, trang thiết bị theo quy định là 22 đơn vị. Số lượng đơn vị thực hiện mô hình một cửa hiện đại là 11 đơn vị.
- Số lượng công chức đang được bố trí tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả, cấp huyện 08 người, cấp xã 86 người.
- Tổng số TTHC đang được tiếp nhận tại cơ quan, đơn vị: Tại Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả huyện niêm yết công khai tiếp nhận 185 TTHC, có 54 TTHC có phát sinh hồ sơ; tại Bộ phận Tiếp nhận và trả kết quả của Ủy ban nhân dân các xã, thị trấn niêm yết công khai 118 TTHC, có 61 TTHC phát sinh hồ sơ, trong đó thường xuyên tiếp nhận 20 TTHC.
Việc tiếp nhận và trả kết quả TTHC: giai đoạn 2011 - 2020, Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của UBND huyện và UBND các xã, thị trấn đã tiếp nhận tổng cộng 3.576.846 hồ sơ, đã giải quyết 3.576.114 hồ sơ. Trong đó, giải quyết đúng hạn 3.571.846 hồ sơ, đạt tỷ lệ 99,88%, giải quyết trễ hạn 4.268 hồ sơ, tỷ lệ trễ hạn 0,12%, 732 hồ sơ còn đang trong thời hạn giải quyết. Cụ thể:
- Tại Bộ phận Tiếp nhận và trả kết quả của Ủy ban nhân dân huyện, kết quả giải quyết giai đoạn 2011 - 2020:
Tổng số hồ sơ tiếp nhận: 322.312 hồ sơ.
Tổng số hồ sơ đã giải quyết: 321.580 hồ sơ. Trong đó: giải quyết đúng hạn 318.844 hồ sơ (tỷ lệ đúng hạn 99,15%), giải quyết trễ hạn 2.736 hồ sơ (tỷ lệ trễ hạn 0,85%), 732 hồ sơ còn đang trong thời hạn giải quyết.
- Tại Bộ phận Tiếp nhận và trả kết quả của Ủy ban nhân dân các xã, thị trấn, kết quả giải quyết giai đoạn 2011 - 2020:
Tổng số hồ sơ tiếp nhận: 3.254.534 hồ sơ.
Tổng số hồ sơ đã giải quyết: 3.254.534 hồ sơ. Trong đó: giải quyết đúng hạn 3.253.002 hồ sơ (tỷ lệ % đúng hạn 99,95%), giải quyết trễ hạn 1.532 hồ sơ (tỷ lệ trễ hạn 0,05%).
Về thực hiện Thư xin lỗi đối với người dân khi giải quyết hồ sơ trễ hạn: Sau khi Ủy ban nhân dân thành phố ban hành Quy định về Thư xin lỗi[13] trong trường hợp giải quyết TTHC trễ hạn từ tháng 10 năm 2016, Ủy ban nhân dân huyện và các xã, thị trấn đã thực hiện 1739 Thư xin lỗi đối với hồ sơ giải quyết trễ hạn, đạt tỷ lệ 100%. Qua đó, nâng cao ý thức, trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị khi giải quyết TTHC cho người dân, doanh nghiệp.
Ủy ban nhân dân huyện triển khai cung cấp dịch vụ công trực tuyến từ cuối năm 2017, nhưng đến cuối năm 2018 tỷ lệ hồ sơ trực tuyến chỉ đạt 1,37%. Do đó, năm 2019, huyện đã thực hiện các biện pháp nhằm nâng cao tỷ lệ người dân tham gia sử dụng dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, mức độ 4 tại huyện và các xã, thị trấn góp phần giảm chi phí khi thực hiện TTHC. Tính đến cuối năm 2019, tỷ lệ hồ sơ trực tuyến mức độ 3 của huyện là 37,06% (3.750/10.119 hồ sơ), của xã thị, trấn là 58,6% (22.148/37.813 hồ sơ) so với tổng số hồ sơ tiếp nhận của lĩnh vực được cung cấp trực tuyến mức độ 3. Trong quý I năm 2020, tỷ lệ hồ sơ trực tuyến mức độ 3 của huyện đạt 43,5% (729/1.675 hồ sơ), cấp xã đạt 61,87% (5.113/8.264 hồ sơ).
Kết quả thực hiện tiếp nhận, xử lý phản ánh kiến nghị của cá nhân, tổ chức đối với quy định hành chính giai đoạn 2016-2019 đã tiếp nhận 57 phản ánh kiến nghị, giai đoạn 2011 - 2015 có 06 phản ánh, kiến nghị. Số lượng phản ánh kiến nghị sau khi tiếp nhận đã được chuyển đến phòng ban chuyên môn xử lý, giải quyết và thông báo kết quả theo quy định.
Việc triển khai tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả giải quyết TTHC qua dịch vụ bưu chính công ích được các cơ quan, đơn vị tiếp tục triển khai thực hiện, niêm yết công khai các thủ tục hành chính tiếp nhận và không tiếp nhận, trả kết quả qua dịch vụ bưu chính, tuy nhiên số lượng đăng ký thực hiện còn thấp; việc triển khai thực hiện làm việc sáng thứ bảy hàng tuần để tiếp nhận, giải quyết TTHC đã được duy trì thường xuyên tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của huyện và 21 xã, thị trấn.
b) Những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân
Bên cạnh những kết quả đạt được, công tác cải cách TTHC còn hạn chế sau:
- Việc tiếp nhận, giải quyết TTHC trong giai đoạn 2011 - 2020 ở một số cơ quan, đơn vị chưa đảm bảo thời gian, còn chậm dẫn đến giải quyết hồ sơ trễ hạn; công tác phối hợp giải quyết TTHC ở một số lĩnh vực chưa tốt, nhất là lĩnh vực đất đai còn để xảy ra tình trạng hồ sơ trễ hạn và quá hạn. Nguyên nhân do có thời điểm hồ sơ phát sinh đột biến, mất nhiều thời gian phối hợp thẩm tra xác minh hồ sơ, một số trường hợp do các đơn vị liên thông giải quyết gặp sự cố làm trễ thời gian giải quyết cả quy trình.
- Việc thực hiện tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả giải quyết TTHC qua dịch vụ bưu chính công ích số lượng còn thấp, nguyên nhân là do thói quen nộp hồ sơ và nhận kết quả trực tiếp của người dân chưa thay đổi, bên cạnh đó hầu hết các TTHC của cấp xã có phát sinh hồ sơ thường xuyên đều được giải quyết trong ngày nên người dân chọn đến trực tiếp tại cơ quan để thực hiện.
- Số lượng TTHC đưa vào cung cấp dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4 còn chưa nhiều, do thành phố chỉ đạo tạm dừng việc mở rộng để triển khai tập trung, đồng bộ trên địa bàn thành phố; số lượng hồ sơ mức độ 4 chưa có phát sinh do gặp khó khăn trong việc thanh toán trực tuyến.
3. Cải cách tổ chức bộ máy hành chính nhà nước
a) Kết quả đạt được
Thực hiện sắp xếp, kiện toàn tổ chức bộ máy của các phòng, ban, đơn vị trực thuộc huyện, Ủy ban nhân dân các xã, thị trấn theo Nghị định của Chính phủ[14] và các văn bản hướng dẫn thi hành. Trong giai đoạn 2016 - 2020, Ủy ban nhân dân huyện thực hiện rà soát, sắp xếp tổ chức bộ máy, cụ thể: Giải thể 02 đơn vị[15]; thành lập mới 01 đơn vị trên cơ sở sáp nhập 02 đơn vị[16], 02 đơn vị trên cơ sở kiện toàn cho phù hợp với quy mô và hình thức hoạt động[17] và 05 đơn vị thuộc ngành Giáo dục[18]. Hiện nay, Ủy ban nhân dân huyện đã thực hiện tinh giản biên chế theo Nghị định số 108/2014/NĐ-CP đối với 29 trường hợp (trong đó, 04 trường hợp thực hiện tinh giản trong 6 tháng đầu năm 2020).
Đến cuối năm 2019, Ủy ban nhân dân huyện có 12 phòng chuyên môn, 11 đơn vị sự nghiệp trực thuộc, 97 trường học và 21 Ủy ban nhân dân xã, thị trấn. Trong năm 2020, huyện Củ Chi tiếp tục thực hiện sáp nhập 03 đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc thành 01 đơn vị; chuyển 02 đơn vị sự nghiệp y tế trực thuộc huyện về Sở Y tế quản lý.
Ủy ban nhân dân huyện tập trung rà soát chức năng nhiệm vụ của các cơ quan, đơn vị trực thuộc để ban hành mới hoặc sửa đổi bổ sung Quy chế tổ chức và hoạt động đúng quy định, phù hợp với thực tiễn, tránh chồng chéo, trùng lắp về chức năng, nhiệm vụ ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của các cơ quan, đơn vị. Đến nay, tất cả các cơ quan, đơn vị đều có ban hành quy chế tổ chức và hoạt động, trong đó có 08 phòng chuyên môn đã ban hành lại Quy chế tổ chức và hoạt động theo quy chế mẫu; Ủy ban nhân dân huyện và 21 xã, thị trấn đều có ban hành sửa đổi, bổ sung Quy chế làm việc và triển khai đến cán bộ, công chức, viên chức để tổ chức thực hiện.
Thực hiện giao biên chế hành chính, số lượng người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập hàng năm theo quy định. Việc tuyển dụng công chức đảm bảo đúng chuyên môn nghiệp vụ theo Đề án vị trí việc làm, nhất là đội ngũ công chức làm công tác CCHC được bố trí phù hợp với yêu cầu của từng đơn vị và vị trí việc làm được duyệt. Hiện nay, số biên chế có mặt của cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp của huyện là 5386 người.
Ủy ban nhân dân huyện ban hành quy chế phối hợp trên các lĩnh vực[19] kinh tế, xây dựng, tôn giáo, đất đai,... có sự phân công, phân cấp rõ ràng giữa các cơ quan, đơn vị để nâng cao vai trò, trách nhiệm của từng cơ quan và cả bộ máy chính quyền huyện, phục vụ tốt nhất cho nhân dân và chịu sự giám sát chặt chẽ của nhân dân. Nêu cao tính tiên phong, gương mẫu và trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, đơn vị, địa phương trong việc thực hiện CCHC trên tất cả các lĩnh vực, đặc biệt là khi để xảy ra tiêu cực, phiền hà, nhũng nhiễu.
Thực hiện các nhiệm vụ được Ủy ban nhân dân thành phố phân cấp quản lý nhà nước 08 nội dung trên các lĩnh vực cán bộ, công chức, lao động, công sản, đầu tư công, kênh rạch; triển khai thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn được Ủy ban nhân dân thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố ủy quyền cho cấp huyện trên 05 lĩnh vực với 22 nội dung. Theo đó, Ủy ban nhân dân huyện phân công, giao trách nhiệm cụ thể cho các cơ quan chuyên môn tham mưu thực hiện trên từng lĩnh vực. Đồng thời, tổ chức thông tin rộng rãi các nội dung được ủy quyền cho các tổ chức, cá nhân được biết.
Việc phân cấp, ủy quyền được thành phố đẩy mạnh thực hiện từ năm 2019, qua đó giúp cho huyện chủ động trong công tác tổ chức thực hiện, phân công cơ quan tham mưu giải quyết, rút ngắn được thời gian giải quyết hồ sơ cho cá nhân, tổ chức. Kết quả, các hồ sơ liên quan đến nội dung phân cấp, ủy quyền được Ủy ban nhân dân huyện giải quyết kịp thời, đúng quy định, từ đó nâng cao sự hài lòng của cá nhân, tổ chức khi tham gia thực hiện. Bên cạnh đó, từ năm 2019, Ủy ban nhân dân huyện còn thực hiện ủy quyền một số nhiệm vụ, quyền hạn cho cấp xã thực hiện để tạo thuận lợi cho cấp xã giải quyết công việc và giảm thời gian, chi phí đi lại cho người dân.
Hàng năm, Ủy ban nhân dân huyện tổ chức kiểm tra về tổ chức và hoạt động của một số cơ quan, đơn vị. Nhìn chung tổ chức bộ máy của các cơ quan, đơn vị trong giai đoạn 2016-2020 hoàn thiện hơn giai đoạn 2011-2015 về cơ cấu tổ chức, chức năng nhiệm; 100% các cơ quan hành chính nhà nước có cơ cấu cán bộ, công chức phù hợp với vị trí việc làm, có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ đáp ứng yêu cầu công tác.
b) Những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân
Thực hiện tinh giản biên chế hàng năm còn thấp so với đề án được duyệt. Số trường hợp tinh giản biên chế từ năm 2016 đến 06 tháng năm 2020 là 29/350 trường hợp[20] đạt 8,3% so với tổng số trường hợp đề án được duyệt. Nguyên nhân là do trong quá trình thực hiện có nhiều trường hợp cơ quan, đơn vị đề nghị tinh giản biên chế đáp ứng đúng quy định[21] nhưng không giải quyết được do Ủy ban nhân dân thành phố có quy định các trường hợp không thực hiện tinh giản biên chế[22] trong đó có “Trường hợp công chức, viên chức có chuyên môn đào tạo chưa phù hợp với vị trí việc làm đang đảm nhiệm, nhưng luôn hoàn thành tốt và xuất sắc nhiệm vụ được giao” và bản thân công chức, viên chức rơi vào trường hợp nói trên có nguyện vọng được tinh giản biên chế nhưng không được giải quyết. Đồng thời, khối lượng công việc của các cơ quan chuyên môn nhiều và đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức đều đạt chuẩn quy định, có chuyên môn phù hợp vị trí việc làm nên gặp khó khăn trong thực hiện tinh giản.
4. Xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức
a) Kết quả đạt được
Quán triệt, triển khai thực hiện nghiêm các nội dung về cải cách chế độ công vụ, công chức đến các cơ quan, đơn vị trên địa bàn huyện, nhất là các cơ quan tham mưu huyện tổ chức thực hiện đối với các nội dung như quản lý tổ chức bộ máy cán bộ, công chức và biên chế công chức; tuyển dụng, đào tạo, bồi dưỡng và đánh giá công chức; thực hiện nghiêm quy định về kỷ luật, kỷ cương hành chính và đạo đức công vụ.
Huyện đã triển khai xây dựng và phê duyệt đề án vị trí việc làm của 100% cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp thuộc huyện[23]. Việc bố trí, sử dụng công chức, viên chức đúng với đề án được duyệt.
Thực hiện đúng các quy định và đảm bảo theo quy trình trong công tác tuyển dụng, bổ nhiệm ngạch, chức vụ, chức danh đối với cán bộ, công chức, viên chức; khen thưởng theo chuyên đề và khen thưởng đột xuất các tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ và tham gia các phong trào thi đua; xem xét, xử lý kỷ luật đối với các cá nhân có sai phạm; giải quyết kịp thời chế độ chính sách đối với cán bộ, công chức, viên chức, cán bộ không chuyên trách cấp xã về nâng bậc lương thường xuyên, nâng lương trước thời hạn, nâng phụ cấp thâm niên vượt khung và các chính sách khác liên quan đến tiền lương, các thủ tục liên quan đến bảo hiểm xã hội, nghỉ việc, nghỉ hưu, chuyển công tác đúng quy định của pháp luật, đảm bảo quyền lợi của cán bộ, công chức. Trong đó, quan tâm giải quyết chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức thực hiện công việc liên quan đến giải quyết TTHC, nhất là công chức làm việc tại Bộ phận Tiếp nhận và trả kết quả giải quyết TTHC.
Công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức được triển khai thực hiện theo đúng Kế hoạch đã được phê duyệt. Thông qua các lớp bồi dưỡng đã trang bị, cập nhật thêm kỹ năng, trình độ, chuyên môn nghiệp vụ, tích lũy thêm kinh nghiệm xử lý các tình huống thực tế nâng cao kỹ năng lãnh đạo, quản lý của cán bộ, công chức.
Nội dung đào tạo đã từng bước nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ đáp ứng yêu cầu về tiêu chuẩn, trình độ cán bộ, công chức, viên chức theo quy định. Qua đó hoàn thiện và chuẩn hóa đội ngũ cán bộ công chức. Sau đào tạo mỗi cán bộ, công chức có sự chuyển biến tốt, có tư tưởng chính trị vững vàng, có tinh thần trách nhiệm cao trong công việc, thể hiện tốt phong cách lãnh đạo, điều hành thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước; vận dụng kiến thức đã học được vào trong quá trình thực thi công vụ và chuyên môn để đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ được giao.
Việc kiện toàn đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã đảm bảo đồng bộ, đủ số lượng, có cơ cấu hợp lý, có phẩm chất đạo đức, lối sống trong sạch, có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ đạt tiêu chuẩn quy định trở lên.
Thực hiện đánh giá, phân loại cán bộ, công chức, viên chức hàng năm theo quy định của Trung ương và hướng dẫn của Ủy ban nhân dân thành phố, Huyện đã chú trọng tăng cường công tác đánh giá cán bộ, công chức, viên chức, từng bước đưa công tác này vào thực chất, tránh hình thức. Việc đánh giá căn cứ vào kết quả, hiệu quả công tác của cán bộ, công chức, chú trọng thành tích, công trạng, kết quả công tác của cán bộ, công chức, xem đó là thước đo chính để đánh giá phẩm chất, trình độ, năng lực của cán bộ, công chức. Thực hiện quy trình đánh giá công chức, đảm bảo dân chủ, công khai, minh bạch.
Thường xuyên quán triệt, triển khai các quy định về kỷ luật, kỷ cương hành chính, quy tắc văn hóa ứng xử đến cán bộ, công chức, viên chức, từ đó nâng cao ý thức chấp hành của mỗi cán bộ, công chức, viên chức, định kỳ có kiểm tra các tại cơ quan, đơn vị để kịp thời chấn chỉnh, khắc phục.
Trong những năm qua, công tác xây dựng, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức được Huyện ủy, Ủy ban nhân dân huyện đặc biệt quan tâm, xem đây là một trong những chỉ tiêu quan trọng trong nhiệm kỳ của Đại hội Đảng bộ huyện lần thứ XI. Giai đoạn 2011 - 2020, huyện đã tổ chức và cử 8967 lượt cán bộ, công chức, viên chức tham gia các lớp đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn do Thành phố, Sở Nội vụ và huyện tổ chức, trong đó tổ chức tại huyện có 6137 lượt cán bộ, công chức, viên chức tham dự; tỷ lệ đào tạo bồi dưỡng giai đoạn 2016 - 2020 tăng hơn so với giai đoạn 2011 - 2015 là 37,5%[24].
Tính đến cuối năm 2019, 100% cán bộ, công chức huyện và xã, thị trấn đạt tiêu chuẩn chức danh và ngạch, bậc theo quy định của Bộ Nội vụ[25], có 91% (213/234) cán bộ, công chức cấp huyện có trình độ chuyên môn từ đại học trở lên và 88% (206/234) có trình độ lý luận chính trị từ trung cấp trở lên; ở cấp xã có 93% (380/408) cán bộ, công chức có trình độ chuyên môn từ đại học trở lên và 87% (379/408) có trình độ lý luận chính trị từ trung cấp trở lên.
b) Những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân
Trong giai đoạn 2016 - 2020, Ủy ban nhân dân huyện đã tăng cường thực hiện công tác đào tạo, bồi dưỡng cho cán bộ, công chức, viên chức, đã đáp ứng được yêu cầu về tiêu chuẩn theo quy định của Bộ Nội vụ. Tuy nhiên, tỷ lệ cán bộ, công chức cấp huyện và cấp xã có trình độ từ đại học trở lên và lý luận chính trị từ trung cấp trở lên chưa đạt 100% theo Nghị quyết Đại hội Đảng bộ huyện lần thứ XI. Nguyên nhân là do ở cấp huyện còn một số công chức có kinh nghiệm, có năng lực công tác nhưng do lớn tuổi nên không thể học tập nâng cao trình độ chuyên môn; ở cấp xã do đặc thù của chức danh Chủ tịch Hội Cựu chiến binh xã yêu cầu đặc biệt về tiêu chuẩn chức danh nên khi chọn lựa đối tượng phù hợp lại không đạt mục tiêu Nghị quyết của huyện.
a) Kết quả đạt được
Thực hiện đổi mới cơ chế hoạt động và quản lý tài chính công, các cơ quan hành chính nhà nước thực hiện chế độ tự chủ tự chịu trách nhiệm trong việc sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính được giao[26] nhằm đảm bảo chi tiêu hiệu quả, tiết kiệm, tăng thu nhập cho cán bộ, công chức. Đến nay, có 17 đơn vị gồm các phòng chuyên môn và đoàn thể huyện và 01 đơn vị cấp xã có mức tăng thu nhập cho cán bộ, công chức theo cấp bậc, chức vụ trở lên.
Triển khai thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm tại các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc huyện đúng theo quy định của Chính phủ[27], các cơ quan, đơn vị chủ động xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ, tự cân đối nguồn kinh phí đảm bảo hiệu quả hoạt động của đơn vị.
- Số lượng đơn vị có ban hành tiêu chí đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ được giao để làm căn cứ chi trả thu nhập cho người lao động: 02/109 đơn vị.
- Số lượng đơn vị có xây dựng mức tăng thu nhập cho cán bộ, công chức theo cấp bậc, chức vụ trở lên: 107/109 đơn vị.
Bên cạnh đó, huyện tổ chức các lớp bồi dưỡng, tập huấn nghiệp vụ về quản lý tài chính cho cán bộ, công chức, viên chức phụ trách công tác tài chính, kế toán nhằm nâng cao hiệu quả quản lý tại các cơ quan, đơn vị; tăng cường kiểm soát đối với cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp; nâng cao trách nhiệm, hiệu quả sử dụng tài sản, kinh phí từ ngân sách nhà nước; thực hiện dân chủ, công khai, minh bạch về tài chính công; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.
Triển khai và hướng dẫn các cơ quan, đơn vị thực hiện đánh giá và chi thu nhập tăng thêm theo Nghị quyết số 03/2018/NQ-HĐND ngày 16 tháng 3 năm 2018 của Hội đồng nhân dân thành phố, theo đó gắn nội dung đánh giá với việc thực hiện công tác cải cách hành chính của cán bộ, công chức, viên chức, nhất là người đứng đầu cơ quan, đơn vị. Từ khi triển khai thực hiện đến nay, các cơ quan, đơn vị chi thu nhập tăng thêm cho cán bộ, công chức, viên chức đúng quy định, hướng dẫn của Ủy ban nhân dân thành phố.
b) Những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân
Các đơn vị thực hiện tốt cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính, tuy nhiên một số đơn vị có nguồn kinh phí tiết kiệm không nhiều do phát sinh nhiều hoạt động trong năm, một phần do đơn vị không tự cân đối để lồng ghép tổ chức các hoạt động để giảm chi phí.
Hoạt động quản lý tài chính ở một số đơn vị còn chưa chặt chẽ, còn để xảy ra sai sót trong quá trình quản lý, điều hành ngân sách, nhất là trong lĩnh vực đầu tư xây dựng, nguyên nhân là do một số cán bộ, công chức chưa nắm vững nghiệp vụ quản lý và công chức phụ trách tài chính kế toán còn ít kinh nghiệm chưa tham mưu đầy đủ quy trình thực hiện.
Việc tạm dừng tuyển viên chức kế toán theo Công văn số 2069/UBND-VX ngày 16 tháng 4 năm 2015 của Ủy ban nhân dân thành phố về công tác y tế, tài chính, kế toán trong các cơ sở giáo dục để đảm bảo công tác tài chính các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc ngành giáo dục thực hiện hợp đồng kế toán. Vì vậy, kế toán hợp đồng không có các chế độ chính sách như viên chức để an tâm công tác nên không gắn bó với nghề, nhiều trường hợp xin nghỉ việc nên cũng ảnh hưởng đến công tác thực hiện cải cách tài chính công của đơn vị.
a) Kết quả đạt được
Việc ứng dụng công nghệ thông tin vào trong hoạt động chỉ đạo điều hành và tác nghiệp của hệ thống cơ quan hành chính Nhà nước từ huyện đến cơ sở được tiếp tục duy trì và phát triển. Hàng năm, Ủy ban nhân dân huyện đều có triển khai kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin để định hướng và đề ra các giải pháp cho các cơ quan, đơn vị thực hiện.
Từ năm 2016, Ủy ban nhân dân huyện tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động điều hành của huyện, thiết bị và hạ tầng thông tin của huyện và các cơ quan, đơn vị trực thuộc huyện tương đối đầy đủ, tất cả các cơ quan hành chính đều có máy tính được nối mạng để vận hành 09 phần mềm do thành phố cung cấp, 03 phần mềm do huyện chủ động xây dựng thực hiện. Thực hiện việc phát hành Thư mời họp thông qua hệ thống thư điện tử (Email), tin nhắn di động (SMS) thông qua phần mềm Lịch công tác thay thế cho việc phát hành Thư mời họp bằng giấy qua đường bưu điện.
Đẩy mạnh ứng dụng phần mềm quản lý văn bản (trục liên thông văn bản) để thực hiện 100% văn bản, tài liệu chính thức trao đổi giữa các cơ quan hành chính nhà nước dưới dạng điện tử trừ những văn bản mật; cán bộ, công chức, viên chức thường xuyên sử dụng hệ thống thư điện tử để trao đổi trong công việc, từ đó giảm được thời gian và chi phí trong việc trao đổi thông tin giữa các cá nhân, đơn vị. Tỷ lệ cán bộ, công chức sử dụng thư điện tử trao đổi công việc là 100%, tỷ lệ sử dụng thường xuyên trên 90%.
Triển khai chính quyền điện tử và dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, mức độ 4, phần mềm Củ Chi trực tuyến đến lãnh đạo, công chức cấp huyện, lãnh đạo UBND và các tổ chức chính trị - xã hội ở các xã, thị trấn, trưởng ấp, khu phố. Từ đó, tuyên truyền sâu rộng đến tận người dân về nội dung, cách thức thực hiện các ứng dụng từ phần mềm. Qua đó, người dân có thể gửi phản ánh, kiến nghị các nội dung liên quan đến quy định hành chính và các lĩnh vực đời sống xã hội thông qua phần mềm Củ Chi trực tuyến.
Triển khai phần mềm Chỉ đạo điều hành công việc của Ủy ban nhân dân huyện đến các cơ quan hành chính nhà nước cấp huyện và cấp xã, đồng thời mở rộng sử dụng trong khối Đảng, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể huyện.
Mở rộng, triển khai, hướng dẫn về áp dụng chữ ký số đối với tổ chức và cá nhân của các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc huyện nhằm đẩy mạnh áp dụng văn bản điện tử kết hợp với chữ ký số.
Triển khai Hệ thống quản lý công tác CCHC thành phố Hồ Chí Minh đến các phòng, ban huyện, Ủy ban nhân dân các xã, thị trấn.
Nâng cấp, sửa chữa Bộ phận Tiếp nhận và trả kết quả của huyện ngày càng hiện đại về cơ sở vật chất, trang thiết bị kỹ thuật để phục vụ tốt hơn cho người dân, doanh nghiệp: trang bị hệ thống máy điều hòa nhiệt độ, máy bấm số tự động, máy vi tính và nhân viên hỗ trợ tư vấn sử dụng dịch vụ công trực tuyến, hệ thống kiosk và máy tính bảng để cá nhân, tổ chức đánh giá sự hài lòng khi thực hiện TTHC tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của huyện. Theo đó, các xã, thị trấn đã và đang nâng cấp cơ sở vật chất, trang thiết bị tại Bộ phận Tiếp nhận và trả kết quả để phục vụ tốt nhất cho người dân tại địa phương.
Ủy ban nhân dân huyện thực hiện chuyển đổi áp dụng từ Hệ thống quản lý chất lượng theo Tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO 9001:2008 sang Hệ thống quản lý chất lượng theo Tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO 9001:2015 vào hoạt động quản lý hành chính nhà nước tại Ủy ban nhân dân huyện. Đến cuối năm 2019, Ủy ban nhân dân huyện công bố Hệ thống quản lý chất lượng phù hợp Tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO 9001:2015 đối với 204 thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết.
Căn cứ Quyết định số 19/2014/QĐ-TTg ngày 05 tháng 3 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ về việc áp dụng Hệ thống quản lý chất lượng theo Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 9001:2008 vào hoạt động của các cơ quan, tổ chức thuộc hệ thống hành chính nhà nước, đến nay 21/21 Ủy ban nhân dân xã, thị trấn đã thực hiện công bố lại Hệ thống quản lý chất lượng phù hợp Tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO 9001:2008. Trên cơ sở Quyết định công bố lại Hệ thống quản lý chất lượng của các xã, thị trấn, cho thấy sự không đồng nhất về số lượng quy trình giải quyết TTHC áp dụng tại các đơn vị. Do đó, nhằm chuyển đổi hệ thống quản lý chất lượng theo Tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO 9001:2015 và tạo sự đồng nhất về số lượng quy trình giải quyết TTHC, Ủy ban nhân dân huyện đã chỉ đạo các xã, thị trấn thực hiện một cách đồng bộ hơn và lựa chọn, ký hợp đồng thuê với đơn vị tư vấn chuyên nghiệp nhằm thực hiện có hiệu quả.
b) Những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân
Hệ thống phần mềm được triển khai đồng bộ, tuy nhiên một số đơn vị chưa khai thác hết tính năng, ứng dụng của phần mềm để sử dụng nên hiệu quả mang lại chưa cao, nguyên nhân là do công chức phụ trách một số đơn vị thường thay đổi làm mất thời gian tiếp cận, tập huấn lại do đó kỹ năng sử dụng chưa thuần thục, chưa nắm bắt hết chức năng ứng dụng.
Triển khai tiếp nhận phản ánh của người dân qua phần mềm Củ Chi trực tuyến có số lượng chưa cao, vẫn còn trường hợp người dân phản ánh trực tiếp về Ban tiếp công dân huyện sau đó chuyển về đơn vị, địa phương xử lý nên kết quả giải quyết chưa nhanh chóng đến với người yêu cầu, nguyên nhân là do việc sử dụng phần mềm Củ Chi trực tuyến của người dân còn chưa quen thao tác nên gặp khó khăn khi gửi phản ánh.
Việc xây dựng, áp dụng, duy trì và cải tiến Hệ thống quản lý chất lượng theo Tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO 9001 được các cơ quan, đơn vị quan tâm thực hiện trong hoạt động quản lý hành chính của đơn vị, nhất là áp dụng vào quy trình giải quyết TTHC cho người dân, tuy nhiên việc tuân thủ theo quy trình tại một số đơn vị chưa chặt chẽ, thiếu kiểm soát do đó còn có trường hợp hồ sơ TTHC giải quyết trễ hạn.
(Đính kèm Phụ lục số liệu báo cáo tổng kết chương trình CCHC)
a. Về ưu điểm:
Được sự quan tâm chỉ đạo thường xuyên của Lãnh đạo thành phố, Thường trực Huyện ủy, Ủy ban nhân dân huyện về thực hiện Chương trình CCHC từng năm và cả giai đoạn, các cơ quan, đơn vị địa phương đã tăng cường chỉ đạo triển khai công tác CCHC tại đơn vị, địa phương góp phần hoàn thành các mục tiêu, nhiệm vụ CCHC trên địa bàn huyện.
Trong từng giai đoạn, các cấp ủy Đảng đã lãnh đạo thực hiện công tác CCHC bằng các Nghị quyết, Chương trình hành động gắn với mục tiêu trong từng giai đoạn và từng năm; vai trò, trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, đơn vị trong chỉ đạo, triển khai nhiệm vụ CCHC ngày càng được nâng cao, từ đó nâng cao hiệu quả thực hiện CCHC tại đơn vị, địa phương.
Việc tổ chức thực hiện Chương trình CCHC giai đoạn 2016 - 2020 được cụ thể hóa bằng các chương trình công tác, kế hoạch hàng năm của mỗi cơ quan, đơn vị, có chỉ tiêu cụ thể và giải pháp để triển khai thực hiện trên cơ sở kết quả đạt được của giai đoạn 2011 - 2015 và mục tiêu nhiệm vụ của cả giai đoạn 2011 - 2020, đến đầu năm 2020, Ủy ban nhân dân huyện đã cơ bản hoàn thành nhiệm vụ Chương trình CCHC giai đoạn 2016 - 2020 theo Nghị quyết Đại hội Đảng bộ huyện lần thứ XI đã đề ra, cụ thể:
- Thủ tục hành chính được cải cách cơ bản theo hướng công khai, minh bạch, có quy trình giải quyết cụ thể, tạo thuận tiện cho người dân, doanh nghiệp. Tỷ lệ hồ sơ giải quyết đúng hẹn của từng lĩnh vực đạt trên 90%[28], các trường hợp giải quyết trễ hạn đều có thực hiện Thư xin lỗi đúng theo quy định, từ đó tỷ lệ hài lòng của người dân, doanh nghiệp hàng năm đều đạt trên 80%[29].
- Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong chỉ đạo điều hành các hoạt động của Ủy ban nhân dân huyện, cung cấp dịch vụ hành chính công và giải quyết thủ tục hành chính cho cá nhân, tổ chức, gia tăng tỷ lệ hồ sơ thủ tục hành chính được xử lý trực tuyến mức độ 3.
- Bộ máy tổ chức của các cơ quan, đơn vị được rà soát, sắp xếp lại phù hợp với chức năng, nhiệm vụ; 100% các cơ quan hành chính nhà nước có cơ cấu cán bộ, công chức phù hợp với vị trí việc làm, có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ đáp ứng yêu cầu công tác.
- Tăng cường công tác đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ, công chức, viên chức đạt tiêu chuẩn theo ngạch bậc, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới. Qua đó, trình độ chuyên môn nghiệp vụ, lý luận chính trị của cán bộ, công chức, viên chức ngày càng được nâng cao. Đến cuối năm 2019 có 91% cán bộ, công chức cấp huyện và 93% cán bộ, công chức cấp xã có trình độ chuyên môn từ đại học trở lên[30]; có 88% cán bộ, công chức cấp huyện và 87% cán bộ, công chức cấp xã có trình độ lý luận chính trị từ trung cấp trở lên[31]. Một số cán bộ, công chức còn đang tham gia học tập, đào tạo chưa hoàn thành tốt nghiệp.
- Nâng cấp, sửa chữa lại Bộ phận Tiếp nhận và trả kết quả của huyện về cơ sở vật chất, trang thiết bị kỹ thuật hiện đại theo quy định của Nghị định số 61/2018/NĐ-CP ngày 23 tháng 4 năm 2018 của Chính phủ về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết TTHC. Đồng thời kiện toàn nhân sự làm việc tại Bộ phận Tiếp nhận và trả kết quả của huyện và các xã, thị trấn đáp ứng nhu cầu nhiệm vụ hiện nay góp phần nâng cao hiệu quả giải quyết công việc và tăng sự hài lòng của cá nhân, tổ chức.
- Ủy ban nhân dân huyện thực hiện tiếp nhận, giải quyết 100% thủ tục hành chính có liên quan đến người dân, doanh nghiệp theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông. Ngoài ra, người dân có thể nộp thuế tại quầy thu ngân hàng được bố trí tại Bộ phận Tiếp nhận và trả kết quả của huyện, điều này đã giảm thời gian đi lại cho người dân thay vì phải đi đến ngân hàng để nộp như trước đây, thì hiện nay người dân chỉ việc nộp thuế và nhận kết quả tại cùng một nơi là Bộ phận Tiếp nhận và trả kết quả của huyện.
- Đẩy mạnh phát động thi đua thực hiện các giải pháp sáng kiến CCHC nhằm nâng cao hiệu quả giải quyết công việc, thời gian xử lý hồ sơ TTHC cho người dân, doanh nghiệp.
b. Về tồn tại, khuyết điểm, nguyên nhân:
Một số đơn vị chưa thật sự chủ động nghiên cứu, tìm các giải pháp để đẩy mạnh công tác CCHC theo lĩnh vực, ngành phụ trách, chưa đánh giá đúng mức về tầm quan trọng của công tác CCHC trong việc điều hành, phát triển kinh tế - xã hội tại đơn vị, địa phương do chưa xem đây là vấn đề trọng tâm trong chương trình công tác hàng năm, từ đó thiếu sự quan tâm, đẩy mạnh trong việc thực hiện công tác CCHC tại đơn vị.
Công tác triển khai nhiệm vụ CCHC tại một số đơn vị còn chưa thật sự hiệu quả, chưa có giải pháp cụ thể thực hiện theo thực tế từng địa phương, còn thụ động chờ chỉ đạo của lãnh đạo cấp huyện.
Việc rà soát, đánh giá các nhiệm vụ, quyền hạn có thể phân cấp, ủy quyền còn chưa được quan tâm đúng mức, số nội dung triển khai thực hiện còn ít, chưa chủ động đánh giá kết quả thực hiện để tham mưu đề xuất Ủy ban nhân dân huyện nâng cao chất lượng trong công tác này.
Công tác đánh giá TTHC của các cơ quan, đơn vị còn chưa được đẩy mạnh thực hiện, chưa mạnh dạn đề xuất cắt giảm quy trình, thời gian giải quyết TTHC trên lĩnh vực phụ trách.
Trình độ chuyên môn nghiệp vụ, lý luận chính trị của cán bộ, công chức cấp huyện, cấp xã đã đáp ứng được theo tiêu chuẩn của Bộ Nội vụ nhưng chưa đạt 100% cán bộ, công chức huyện, xã có trình độ chuyên môn từ đại học trở lên và lý luận chính trị từ trung cấp trở lên theo mục tiêu Nghị quyết Đại hội Đảng bộ huyện lần thứ XI. Nguyên nhân là do ở cấp huyện còn một số công chức có kinh nghiệm, có năng lực công tác nhưng do lớn tuổi nên không thể học tập nâng cao trình độ chuyên môn; ở cấp xã do đặc thù của chức danh Chủ tịch Hội Cựu chiến binh xã yêu cầu đặc biệt về tiêu chuẩn chức danh nên khi chọn lựa đối tượng phù hợp lại không đạt mục tiêu nghị quyết của huyện.
Việc áp dụng Hệ thống quản lý chất lượng theo Tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO 9001 vào quy trình giải quyết TTHC cho người dân chưa mang lại hiệu quả cao do việc tuân thủ theo quy trình tại một số đơn vị chưa chặt chẽ, thiếu kiểm soát.
Với những kết quả đạt được trong giai đoạn 2011 - 2020 và những vấn đề còn tồn tại, hạn chế, Ủy ban nhân dân huyện rút ra một số bài học kinh nghiệm sau:
Một là, việc thực hiện CCHC là nhiệm vụ của toàn Hệ thống chính trị từ huyện đến xã. Do đó, cần sự lãnh đạo trực tiếp của các cấp ủy Đảng; sự chỉ đạo điều hành của chính quyền; sự tham gia tuyên truyền, vận động, giám sát của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể. Đồng thời, phải xác định đây là nhiệm vụ trọng tâm, thường xuyên, lâu dài, mỗi cơ quan, đơn vị, cán bộ, công chức phải nhận thức một cách đầy đủ về tầm quan trọng của nhiệm vụ CCHC, từ đó đề cao ý thức trách nhiệm và quyết tâm của cả hệ thống chính trị.
Hai là, công tác triển khai nhiệm vụ CCHC cần được thực hiện đồng bộ, có giải pháp cụ thể, có tính khả thi trong thực tế, định kỳ đánh giá những kết quả đạt được cũng như tồn tại hạn chế để định hướng, điều chỉnh kịp thời.
Ba là, xây dựng, đào tạo đội ngũ cán bộ, công chức đủ năng lực, có khả năng đáp ứng được các yêu cầu CCHC ngày càng cao trong giai đoạn hiện nay và trong thời gian tới. Việc nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức có phẩm chất đạo đức, vững về chính trị, giỏi về chuyên môn, tận tụy phục vụ nhân dân, nhất là trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, đơn vị là yếu tố quyết định đến sự thành công của công tác CCHC. Bên cạnh đó, đòi hỏi cán bộ, công chức làm công tác CCHC phải nhiệt tình, tâm huyết và có năng lực để tham mưu, đề xuất giúp người đứng đầu chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ CCHC đạt kết quả cao.
Bốn là, tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền về CCHC đến tất cả cán bộ, công chức, viên chức, người lao động và Nhân dân trên địa bàn huyện những đường lối, chủ trương của Đảng và hoạt động của chính quyền các cấp về công tác CCHC, những kết quả thực hiện CCHC trên toàn huyện để người dân nắm bắt thông tin và phản ảnh kịp thời những vấn đề còn bất cập ở các địa phương. Từ đó nâng cao hơn nữa ý thức trách nhiệm của các cán bộ, công chức và người dân; đồng thời tạo điều kiện để người dân tham gia giám sát đối với hoạt động của đội ngũ cán bộ, công chức của huyện và các xã, thị trấn.
Năm là, đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, trang thiết bị phục vụ nền hành chính, đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan, đơn vị nhằm nâng cao hiệu quả làm việc của cán bộ, công chức và giải quyết TTHC cho cá nhân, tổ chức.
Sáu là, thường xuyên kiểm tra, đôn đốc, nhắc nhở việc thực hiện nhiệm vụ CCHC, kịp thời phát hiện những hạn chế, thiếu sót của các cơ quan, đơn vị để có biện pháp chấn chỉnh, khắc phục; lấy kết quả thực hiện công tác CCHC làm thước đo đánh giá cán bộ, công chức, nhất là người đứng đầu cơ quan, đơn vị, qua đó tạo sự chuyển biến rõ rệt trong tổ chức thực hiện của cơ quan, đơn vị và ý thức kỷ luật, kỷ cương của cán bộ, công chức, nâng cao chất lượng quản lý, điều hành và chất lượng dịch vụ công trên địa bàn huyện.
Nhằm tiếp tục phát huy những kết quả đạt được và khắc phục những mặt còn hạn chế trong thực hiện CCHC giai đoạn 2011 - 2020, Ủy ban nhân dân huyện tiếp tục triển khai một số nhiệm vụ trọng tâm công tác CCHC tiếp tục thực hiện trong giai đoạn 2021 - 2030, cụ thể:
1. Tiếp tục nâng cao vai trò lãnh đạo của cấp ủy Đảng, đẩy mạnh công tác chỉ đạo điều hành CCHC của chính quyền huyện, xã, thị trấn.
2. Nâng cao chất lượng công tác ban hành văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân huyện gắn với công tác kiểm soát TTHC, kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật và theo dõi thi hành pháp luật.
3. Tiếp tục rà soát, sắp xếp tổ chức bộ máy các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc huyện theo quy định gắn với thực hiện tinh giản biên chế theo đề án đã được phê duyệt.
4. Xây dựng đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức có đủ phẩm chất, năng lực đáp ứng yêu cầu thực hiện nhiệm vụ trong giai đoạn mới; đảm bảo 100% cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp thuộc huyện có cơ cấu công chức, viên chức phù hợp với vị trí việc làm được duyệt.
5. Thực hiện tốt cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết TTHC đúng theo quy định của Nghị định số 61/2018/NĐ-CP ngày 23 tháng 4 năm 2018 của Chính phủ.
6. Đẩy mạnh cung cấp dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4 theo hướng tăng số lượng TTHC cung cấp trực tuyến và số hồ sơ được xử lý trực tuyến.
7. Tiếp tục đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động của cơ quan, đơn vị để nâng cao hiệu quả công việc; thực hiện có hiệu quả nhiệm vụ xây dựng chính quyền điện tử theo khung kiến trúc chính quyền điện tử được Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt.
8. Đẩy mạnh áp dụng, duy trì, cải tiến Hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO 9001 và ISO điện tử.
9. Triển khai khảo sát sự hài lòng của cá nhân, tổ chức có thực hiện TTHC tại Ủy ban nhân dân huyện và các xã, thị trấn, phấn đấu tỷ lệ hài lòng trên từng lĩnh vực đạt từ 90% trở lên; thực hiện công khai kết quả khảo sát để người dân biết và giám sát thực hiện; phối hợp với các cơ quan có liên quan triển khai hiệu quả công tác khảo sát sự hài lòng của người dân, tổ chức đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước trên địa bàn huyện.
10. Tăng cường tuyên truyền, phổ biến các chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước về CCHC trong giai đoạn 2021 - 2030, đồng thời thông tin những kết quả CCHC đạt được của huyện và các xã đến toàn thể cán bộ, công chức, viên chức, người lao động và Nhân dân trên địa bàn huyện kịp thời nắm bắt và tham gia thực hiện.
Trên đây là báo cáo tổng kết Chương trình cải cách hành chính giai đoạn 2011 - 2020 và phương hướng một số nhiệm vụ trọng tâm tiếp tục thực hiện trong giai đoạn 2021 - 2030 của Ủy ban nhân dân huyện Củ Chi./.
| CHỦ TỊCH |
SỐ LIỆU BÁO CÁO TỔNG KẾT CHƯƠNG TRÌNH CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH
(Ban hành kèm theo Báo cáo số 1587/BC-UBND ngày 26 tháng 02 năm 2020 của UBND huyện)
STT | TÊN ĐƠN VỊ | Số TTHC thuộc thẩm quyền giải quyết của đơn vị | Số TTHC công khai | Số TTHC liên thông | Số TTHC tiếp nhận tại bộ phận một cửa | Số TTHC tiếp nhận tại phòng chuyên môn | Tỷ lệ % TTHC tiếp nhận tại bộ phận một cửa | Số TTHC tại đơn vị trực thuộc (các Chi cục, UBND cấp xã) | Tỷ lệ % TTHC tiếp nhận tại bộ phận một cửa tại đơn vị trực thuộc | Số người làm việc tại Bộ phận một cửa của đơn vị | Số người làm việc tại Bộ phận một cửa của đơn vị trực thuộc | Kết quả giải quyết TTHC (năm 2015 2016 2017 2018 2019) (cấp huyện cấp xã) | Số TTHC thực hiện dịch vụ công mức độ 3, 4 | Số TTHC tiếp nhận, trả kết quả qua dịch vụ bưu chính công ích | Tỷ lệ hồ sơ tiếp nhận trực tuyến (đối với các TTHC có cung ứng dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4) | Tỷ lệ hồ sơ tiếp nhận, trả kết quả qua dịch vụ bưu chính công ích (đối với các TTHC có tiếp nhận, trả kết quả qua DVBCCI) | Tỷ lệ CB, CC VC sử dụng thư điện tử thành phố | Tỷ lệ văn bản điện tử so với văn bản giấy | Bộ phận một cửa của đơn vị có diện tích, trang thiết bị đủ, đáp ứng yêu cầu quy định | Số đơn vị trực thuộc có Bộ phận một cửa có diện tích, trang thiết bị đủ, đáp ứng yêu cầu quy định | Đơn vị được cấp chứng chỉ hoặc công bố phù hợp tiêu chuẩn ISO 9001:2008 | Số đơn vị trực thuộc được cấp chứng chỉ hoặc công bố phù hợp tiêu chuẩn ISO 9001:2008 | |||||
Tiếp nhận | Giải quyết | Đúng hạn | Quá hạn | Tỷ lệ đúng hạn | Mức độ 3 | Mức độ 4 | |||||||||||||||||||||
1 | 2 | 3 | 4 | 5 | 6 | 7 | 8 | 9 | 10 | 12 | 13 | 14 | 15 | 16 | 17 | 18 | 19 | 20 | 21 | 22 | 23 | 24 | 25 | 27 | 28 | 29 | 30 |
1 | Ủy ban nhân dân huyện Củ Chi | 185 | 185 | 2 | 125 | 60 | 67,6% | 118 | 118 | 8 | 86 | 2.219.562 | 2.218.830 | 2.216.552 | 2.278 | 0,10% | 15 | 2 | 32 | 37,06% | 6,05% | 100% | 98,20% | 1 | 21 | 1 | 21 |
[1] Nghị quyết số 30c/NQ-CP ngày 08 tháng 11 năm 2011 của Chính phủ.
[2] Quyết định số 25/2012/QĐ-UBND ngày 22 tháng 6 năm 2012 của UBND thành phố.
[3] Quyết định số 11374/QĐ-UBND ngày 27 tháng 10 năm 2011 của UBND huyện.
[4] Chương trình hành động số 14-CTrHĐ/HU ngày 03 tháng 11 năm 2016 của Huyện ủy
[5] Quyết định số 13133/QĐ-UBND ngày 27 tháng 12 năm 2016 của UBND huyện.
[6] Quyết định số 16972/QĐ-UBND ngày 26 tháng 12 năm 2018 của UBND huyện.
[7] Các Quyết định số 266/QĐ-UBND ngày 07 tháng 12 năm 2011; Quyết định số 2089/QĐ-UBND ngày 18 tháng 02 năm 2013; Quyết định số 587/QĐ-UBND ngày 16 tháng 01 năm 2014; Quyết định số 87/QĐ-UBND ngày 06 tháng 01 năm 2015; Quyết định số 201/QĐ-UBND ngày 14 tháng 01 năm 2016; Quyết định số 387/QĐ-UBND ngày 11 tháng 01 năm 2017; Quyết định số 274/QĐ-UBND ngày 09 tháng 01 năm 2018; Quyết định số 2843/QĐ/UBND ngày 11 tháng 02 năm 2019; Quyết định số 644/QĐ/UBND ngày 10 tháng 02 năm 2020.
[8] Kế hoạch số 5778/KH-UBND ngày 10 tháng 8 năm 2015; Quyết định số 9435/QĐ-UBND ngày 01 tháng 8 năm 2017; Kế hoạch số 12791/KH-UBND ngày 10 tháng 10 năm 2018; Kế hoạch số 2573/KH-UBND ngày 28 tháng 02 năm 2019
[9] Chương trình phối hợp số 4110/CTrPH-UBND-UBMTTQ ngày 10/4/2018
[10] Giải pháp của Đài truyền thanh giúp tiết kiệm chi phí khoảng 300 triệu đồng; giải pháp của Phòng Văn hóa và Thông tin tiết kiệm chi phí khoảng 50 triệu đồng.
[11] Quyết định số 1304/QĐ-UBND ngày 16/01/2019, Báo cáo số 16984/BC-UBND ngày 27/12/2018 của Ủy ban nhân dân huyện và các hồ sơ về rà soát hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật
[12] Nghị định số 61/2018/NĐ-CP ngày 23 tháng 4 năm 2018 của Chính phủ về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính
[13] Quyết định 5157/QĐ-UBND ngày 30/9/2016 của UBND Thành phố.
[14] Nghị định số 37/2014/NĐ-CP ngày 05/5/2014; Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22/10/2009
[15] Giải thể: Trung tâm Chuyển giao tiến bộ kỹ thuật nông nghiệp và trường Tiểu học Liên Trung.
[16] Sáp nhập đơn vị Trung tâm Giáo dục Thường xuyên và Trung tâm Kỹ thuật Tổng hợp - hướng nghiệp thành Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp - Giáo dục Thường xuyên.
[17] Thành lập trên cơ sở kiện toàn Ban Quản lý đầu tư xây dựng công trình thành Ban Quản lý Dự án đầu tư xây dựng khu vực huyện Củ Chi; Trung tâm Y tế dự phòng thành Trung tâm Y tế.
[18] Thành lập mới: Trường Tiểu học Nguyễn Thị Lắng, Trường Tiểu học - THCS Tân Trung, Trường Mầm non Tây Bắc, Mầm non Tân Thạnh Tây, Mầm non Nguyễn Thị Dậu.
[19] Quyết định số 5461/QĐ-UBND ngày 21/6/2019 (lĩnh vực kinh tế); Quyết định số 4315/QĐ-UBND ngày 05/4/2015 (lĩnh vực xây dựng); Quyết định số 16624/QĐ-UBND ngày 27/12/2017 (lĩnh vực tôn giáo); Quyết định số 9589/QĐ-UBND ngày 04/9/2018 (lĩnh vực đất đai); Quyết định số 9436/QĐ-UBND ngày 02/8/2017 (lĩnh vực thi hành án dân sự)
[20] Năm 2016 có 07/26 trường hợp, năm 2017 có 08/42 trường hợp, năm 2018 có 08/63 trường hợp, năm 2019 có 02/102 trường hợp, 6 tháng đầu năm 2020 có 04/117 trường hợp tinh giản biên chế
[21] Quy định tại Điều 6 Nghị định số 108/2014/NĐ-CP ngày 20/11/2014 của Chính phủ.
[22] Công văn số 68/UBND-VX ngày 09/01/2016 của UBND Thành phố.
[23] Gồm 12 cơ quan chuyên môn huyện, 11 đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc huyện và 97 đơn vị sự nghiệp giáo dục công lập thuộc huyện.
[24] Đào tạo, bồi dưỡng giai đoạn 2011-2015 là 3.776 người; giai đoạn 2016 - 2020 là 5191 người
[25] Quyết định số 04/2004/QĐ-BNV ngày 16/01/2004 của Bộ Nội vụ quy định tiêu chuẩn cụ thể đối với cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn; Thông tư 11/2014/TT-BNV ngày 09/10/2014 của Bộ Nội vụ.
[26] Nghị định số 130/2005/NĐ-CP ngày 17/10/2005 và Nghị định số 117/2013/NĐ-CP ngày 07/10/2013 của Chính phủ
[27] Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006, Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 và Nghị định số 141/2016/NĐ-CP ngày 10/10/2016 của Chính phủ.
[28] Tỷ lệ hồ sơ giải quyết đúng hạn năm 2016, 2017 đạt 99,9%, năm 2018 đạt 92,9%, năm 2019 đạt 99,9%.
[29] Hệ thống khảo sát sự hài lòng của người dân và tổ chức Thành phố ghi nhận tỷ lệ hài lòng của huyện năm 2017 đạt 90,87%, năm 2018 đạt 90,45%, năm 2019 đạt 99,04%
[30] Trình độ chuyên môn từ đại học trở lên: cấp huyện có 213/234 người (đạt 91%); cấp xã có 80/408 người (đạt 93%)
[31] Trình độ lý luận chính trị từ trung cấp trở lên: cấp huyện có 206/234 người (đạt 88%); cấp xã có 379/408 người (đạt 87%)
- 1 Báo cáo 102/BC-HĐND năm 2020 về kết quả giám sát việc triển khai và tổ chức thực hiện công tác cải cách hành chính trên địa bàn huyện Cần Giờ, thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2018-2020
- 2 Báo cáo 6295/BC-UBND năm 2020 về khắc phục sau kết quả giám sát của Hội đồng nhân dân tại Nghị quyết 04/NQ-HĐND về triển khai và tổ chức thực hiện công tác cải cách hành chính trên địa bàn huyện Cần Giờ, thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2018-2020
- 3 Báo cáo 8059/BC-UBND về tình hình thực hiện công tác cải cách hành chính quý III năm 2021 do Ủy ban nhân dân huyện Củ Chi, thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 4 Báo cáo 168/BC-UBND về kết quả thực hiện cải cách hành chính tháng 8 năm 2012 do Ủy ban nhân dân Quận 5, Thành phố Hồ Chí Minh ban hành