ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 289/BC-UBND | Quận 11, ngày 18 tháng 8 năm 2022 |
Căn cứ Kế hoạch số 149/KH-UBND ngày 06 tháng 8 năm 2020 của Ủy ban nhân dân Quận 11 về phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021-2025 và Kế hoạch số 14/KH-UBND ngày 21 tháng 01 năm 2022 của Ủy ban nhân dân Quận 11 về kế hoạch chỉ đạo, điều hành phát triển kinh tế - xã hội và Chương trình công tác của Ủy ban nhân dân Quận 11 năm 2022;
Thực hiện Công văn số 6569/SKHĐT-TTQH ngày 01 tháng 8 năm 2022 của Sở Kế hoạch và Đầu tư về việc hướng dẫn đánh giá thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2022, dự kiến Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2023, Ủy ban nhân dân Quận 11 báo cáo kết quả thực hiện 6 tháng đầu năm và ước thực hiện năm 2022, dự kiến Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2023 như sau:
A. Kết quả thực hiện công tác 6 tháng và ước thực hiện năm 2022:
I. Lĩnh vực kinh tế - tài chính:
1. Về kinh tế:
Trong 6 tháng đầu năm 2022, giá trị sản xuất công nghiệp đạt 4.819,9 tỷ đồng, tăng 4,98% so với cùng kỳ. Ước cả năm 2022, giá trị sản xuất công nghiệp đạt 9.725,6 tỷ đồng, tăng 8,14% so với năm 2021 (năm 2021 tăng 0,94% so với năm 2020). Tính chung 2 năm 2021-2022, ước tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất công nghiệp bình quân hàng năm là 4,48%, đạt chỉ tiêu Nghị quyết đề ra (tăng 4% so với năm 2021).
Trong 6 tháng đầu năm 2022, doanh thu thương mại dịch vụ đạt 58.335,6 tỷ đồng, tăng 16,28% so với cùng kỳ. Ước cả năm 2022, doanh thu thương mại dịch vụ đạt 116.092 tỷ đồng, tăng 28,05% so với năm 2021 (tăng 15% so với năm 2021).
2. Về ngân sách nhà nước:
Theo Thông báo số 18481/TB-CTTPHCM ngày 29/12/2021 của Cục Thuế Thành phố Hồ Chí Minh, Chi cục Thuế Quận 11 được giao nhiệm vụ thu ngân sách nhà nước (NSNN) năm 2022 là 1.021 tỷ đồng, trong đó dự toán thu từ khu vực kinh tế ngoài quốc doanh là 552 tỷ đồng.
Trong 6 tháng đầu năm 2022, Chi cục Thuế Quận 11 thu được là 803,679 tỷ đồng, đạt 78,7% so với dự toán pháp lệnh năm 2022; đạt 143,4% so cùng kỳ năm 2021. Trong đó, số thu thuế khu vực kinh tế ngoài quốc doanh là 509,146 tỷ đồng đạt tỷ lệ 94,24% so với dự toán pháp lệnh và đạt 174,62% so cùng kỳ. Dự kiến đến hết tháng 9/2022, Chi cục Thuế Quận 11 đạt dự toán thu ngân sách năm 2022. Phấn đấu đến cuối năm 2022 vượt 10% dự toán pháp lệnh năm 2022.
Thực hiện Chi ngân sách quận 6 tháng đầu năm là 395 tỉ đồng, đạt 44,7% dự toán năm (395/882,904 tỉ đồng) và bằng 125,7% so cùng kỳ (395 /314,259 tỉ đồng). Ước thực hiện cả năm 2022 là 965 tỷ đồng, đạt 109,3% dự toán năm (965 /882,904 tỉ đồng) và bằng 69,9% so cùng kỳ (965/1.379 tỉ đồng).
II. Lĩnh vực xây dựng cơ bản - quản lý đô thị:
1. Về đầu tư xây dựng cơ bản:
Nguồn vốn ngân sách thành phố: giá trị khối lượng thực hiện 7 tháng đầu năm là 11,390 tỷ đồng, giá trị giải ngân 7 tháng đầu năm là 11,390 tỷ đồng, đạt 6,4% kế hoạch (11.390/178,650 tỷ đồng); tất toán dự án xây dựng mới trường tiểu học Hòa Bình; thẩm tra quyết toán các dự án: xây dựng mới trường THCS Nguyễn Huệ, cải tạo mở rộng nút giao thông Lãnh Binh Thăng - Tôn Thất Hiệp, xây dựng mới Nhà Thiếu nhi và trụ sở Quận đoàn, Xây dựng mới trường tiểu học Nguyễn Bá Ngọc; tiếp tục thi công các dự án: cải tạo nâng cấp trường tiểu học Trần Văn Ơn và dự án xây dựng mới trường THCS Phú Thọ; điều chỉnh dự án và thực hiện công tác nhận định pháp lý nhà đất các hộ dân để thu hồi đất của dự án xây dựng đường vành đai Đầm Sen; theo dõi thành phố hướng dẫn điều chỉnh chủ trương tăng tổng mức đầu tư các dự án: cải tạo mở rộng nút giao thông Ông Ích Khiêm - Bình Thới - Lãnh Binh Thăng, xây dựng mới trường Mầm non phường 4; ước giá trị giải ngân đến 30 tháng 9 năm 2022 là 22,780 tỷ đồng, đạt 12,8% kế hoạch (22,780/178,650 tỷ đồng); ước giá trị giải ngân cả năm 2022 là 177,380 tỷ đồng, đạt 99,29% kế hoạch (177,380/178,650 tỷ đồng).
Nguồn vốn ngân sách thành phố bổ sung có mục tiêu cho Quận: giá trị khối lượng thực hiện 7 tháng đầu năm là 1,004 tỷ đồng, giá trị giải ngân 7 tháng đầu năm là 1,004 tỷ đồng, đạt 6,7% kế hoạch (1,004/15 tỷ đồng); tiếp tục thi công các công trình: xây dựng mới trụ sở Ban chỉ huy quân sự phường 5, xây dựng mới trụ sở UBMTTQ và Hội Liên hiệp phụ nữ quận, mở rộng đường dự phòng C (từ Bình Thối đến hẻm 32 Ông Ích Khiêm) và triển khai thực hiện chi trả bồi thường cho các hộ dân; ước giá trị giải ngân đến 30 tháng 9 năm 2022 là 5,504 tỷ đồng, đạt 36,7% kế hoạch (5,504/15 tỷ đồng); ước giá trị giải ngân cả năm 2022 là 14,004 tỷ đồng, đạt 93,36% kế hoạch (114,004/15 tỷ đồng). Công tác giải ngân về nguồn vốn đầu tư chưa đạt, do một số khó khăn như sau:
- Giá các vật tư xây dựng trong những tháng đầu năm 2022 tăng cao nên đã ảnh hưởng nhiều đến tiến độ thi công một số dự án.
- Một số dự án liên quan đến công tác bồi thường giải phóng mặt bằng thực hiện điều chỉnh chủ trương đầu tư dự án do tăng tổng mức đầu tư để bổ sung chi phí bồi thường và điều chỉnh chủ trương đầu tư dự án xây dựng do nhập dự án Bồi thường giải phóng mặt bằng độc lập vào dự án xây dựng theo quy định của Luật đầu tư công năm 2019.
- Một số dự án thực hiện điều chỉnh quy hoạch cục bộ chưa được phê duyệt.
Từ những khó khăn nêu trên, Ủy ban nhân dân Quận đề xuất kiến nghị Sở Kế hoạch và Đầu tư sớm xem xét trình Ủy ban nhân dân Thành phố chấp thuận, điều chỉnh, bổ sung kế hoạch đầu tư công năm 2022 theo Công văn số 984/UBND-TCKH ngày 21 tháng 6 năm 2022 của Ủy ban nhân dân Quận 11 về việc đăng ký điều chỉnh, bổ sung kế hoạch đầu tư công năm 2022 nguồn vốn ngân sách địa phương.
2. Về quản lý đô thị:
Trong 06 tháng đầu năm 2022 và năm 2022 chưa phát triển thêm dự án công viên cây xanh và dự án nhà ở trên địa bàn quận. Do hiện nay, dự án xây dựng Công viên Khu Trường đua Phú Thọ (diện tích 72.100 m2) đang được triển khai thực hiện các thủ tục phê duyệt Quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500, nên 02 chỉ tiêu về phấn đấu tăng diện tích đất cây xanh đô thị và diện tích nhà ở bình quân chưa đạt theo kế hoạch đề ra.
3. Về công tác bảo vệ môi trường:
Tính đến ngày 31/7/2022, trên địa bàn quận có 273 cơ sở y tế có phát sinh chất thải rắn y tế, 102 cơ sở y tế hoạt động có phát sinh nước thải y tế, 12 cơ sở sản xuất có phát sinh nước thải công nghiệp. Kết quả:
- Số đơn vị có hợp đồng thu gom và xử lý CTR y tế: 273/273 đơn vị, đạt tỷ lệ 100%, đạt chỉ tiêu trong năm 2022 là 100%.
- Số đơn vị có xây dựng hệ thống xử lý nước thải y tế: 98/102 đơn vị, đạt tỷ lệ: 96.08%, chưa đạt chỉ tiêu, phấn đấu đạt 100% trong năm 2022.
- Số đơn vị có xây dựng hệ thống hệ thống xử lý nước thải công nghiệp: 12/12 đơn vị, đạt chỉ tiêu trong năm 2022 là 100%.
1. Giáo dục và đào tạo:
- Chỉ tiêu huy động trẻ em 5 tuổi học mẫu giáo đạt 100% và trẻ em 6 tuổi vào lớp 1 đạt 100%.
- Giữ vững và tăng dần tỷ lệ phổ cập giáo dục các bậc học:
Phổ cập giáo dục tiểu học: Số trẻ 6 tuổi vào lớp 1: 2.754/2.754, Tỷ lệ: 100%. Kết quả: 16/16 phường đạt chuẩn phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi mức độ 3.
Phổ cập giáo dục trung học cơ sở: Thanh thiếu niên từ 15 - 18 tốt nghiệp THCS: 10.035/10.167, tỷ lệ 98,70%. Số phường đạt chuẩn phổ cập giáo dục trung học cơ sở mức độ 3: 16/16 phường, đạt tỷ lệ: 100%.
Phổ cập giáo dục bậc trung học: Số học sinh tốt nghiệp THCS theo học chương trình phổ thông bậc trung học (PT, GDTX, TCCN): 9.966/10.167, tỷ lệ: 98,02%. Số phường đạt chuẩn phổ cập giáo dục bậc trung học: 16/16 phường, đạt tỷ lệ: 100%.
- Đạt chỉ tiêu duy trì mỗi cấp (mầm non, tiểu học, trung học cơ sở) 1 trường đạt chuẩn quốc gia. Kết quả:
Trường Mầm non 10 (2020-2021), Trường Tiểu học Hưng Việt (2020-2021), Trường THCS Lê Anh Xuân (2020-2021), Trường THCS Lê Quý Đôn (2021-2022).
- Hiện nay, Quận 11 đã đạt chỉ tiêu 303 phòng học/10.000 dân số độ tuổi đi học (từ 3 - 18 tuổi). Dự kiến năm 2022, phấn đấu đạt 305 phòng học/10.000 dân số trong độ tuổi đi học. Nhìn chung, lĩnh vực giáo dục và Đào tạo đã tổ chức thực hiện tốt các chương trình trọng tâm giáo dục đạt hiệu quả, bảo đảm tiến độ thời gian và các chỉ tiêu đề ra.
2. Văn hóa thông tin:
Tại Quyết định số 973/QĐ-UBND ngày 29/4/2022, UBND Quận đã giao UBND 16 phường hoàn thành các chỉ tiêu về danh hiệu văn hóa năm 2022 và UBND 16 phường đã đăng ký thực hiện cụ thể như sau:
- Gia đình văn hóa: đạt 95%
- Khu phố văn hóa: 98%
- Phường văn minh đô thị: 80,5%
- Cơ quan, đơn vị văn hóa: 98%
- Doanh nghiệp văn hóa: 94%
- Điểm sáng văn hóa: 95%
- Tỷ lệ người dân tập luyện thể dục thể thao thường xuyên: 34%
Hiện nay, Ủy ban nhân dân Quận đang triển khai các nội dung bình xét danh hiệu gia đình văn hóa, dự kiến giữa tháng 10/2022 sẽ hoàn thành. Các danh hiệu còn lại dự kiến giữa tháng 11/2022.
3. Công tác Y tế:
- Phân công bác sĩ tại Trung tâm Y tế về hỗ trợ các Trạm Y tế; tiếp nhận 16 bác sĩ về tăng cường y tế cơ sở trong chương trình thực hành lâm sàng dành cho bác sĩ y khoa mới tốt nghiệp gắn với Trạm Y tế Phường; đảm bảo duy trì 100% Trạm Y tế phường có 02 bác sĩ. Số bác sĩ /10.000 dân: 25 bác sĩ (524 bác sĩ /210.901 người dân), vượt chỉ tiêu 19%.
- Triển khai đánh giá cấp độ dịch COVID-19 hàng tuần theo Quyết định số 218/QĐ-BYT ngày 27 tháng 01 năm 2022 của Bộ Y tế về Hướng dẫn tạm thời về chuyên môn y tế thực hiện Nghị quyết số 128/NQ-CP ngày 11 tháng 10 năm 2021 của Chính phủ ban hành Quy định tạm thời “Thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch COVID-19”. Từ 01/01/2022 đến nay, Quận phấn đấu duy trì kết quả đánh giá cấp độ dịch COVID-19 không cao hơn cấp độ dịch COVID-19 của Thành phố; đối với cấp Phường, hàng tuần từ ngày 07/03/2022 đến ngày 13/3/2022, chỉ có tối đa 2/16 Phường đạt cấp độ 2, 14/16 Phường đạt cấp độ 1. Từ tháng 4/2022 đến nay 16/16 Phường đạt cấp độ 1.
- Công tác tiêm vắc xin:
Kết quả tiêm vắc xin cho trẻ từ 12 tuổi đến dưới 18 tuổi: (theo số liệu thống kê học sinh của Phòng Giáo dục và Đào tạo: 18.149 trẻ): Tổng số mũi 2 đã tiêm: 19.462/18.149. Tỷ lệ đạt: 107% so với chỉ tiêu đề ra là 99%.
Kết quả tiêm vắc xin cho người từ 18 tuổi trở lên: (theo số liệu thống kê dân số từ 18 tuổi trở lên của 16 Phường là: 164.489 người): Tổng số mũi 2 đã tiêm: 173.845/164.489. Tỷ lệ đạt: 106% so với chỉ tiêu đề ra là 90%.
Nhìn chung, các chỉ tiêu về y tế đều đạt và vượt so với các chỉ tiêu kế hoạch đề ra năm 2022.
4. Lao động, thương binh và xã hội:
- Tính đến nay, đã giới thiệu và giải quyết việc làm cho 9.073 lượt người lao động (4.430 nữ) đạt tỷ lệ 75,61% (9.073/12.000) so với chỉ tiêu theo kế hoạch. Ước tính đến cuối năm 2022 sẽ thực hiện vượt chỉ tiêu giới thiệu và giải quyết việc làm.
- Về giải quyết việc làm tăng thêm (việc làm mới): đến nay đã giải quyết việc làm tăng thêm cho 1.432 người (690 nữ), so với chỉ tiêu đạt tỷ lệ 119,3% (1432/1200)
- Hoàn thành các chỉ tiêu giảm nghèo theo chuẩn mới của Thành phố. Phấn đấu kéo giảm 350 hộ nghèo, chiếm tỷ lệ 0,59% tổng hộ dân; giảm 250 hộ cận nghèo, chiếm tỷ lệ 0,42% tổng hộ dân, cụ thể:
Hộ nghèo: số hộ nghèo đầu năm 2022: 837 hộ, chiếm tỷ lệ 1,43% tổng hộ dân. Dự kiến số hộ nghèo bổ sung trong năm 2022 là 45 hộ; số hộ nghèo giảm trong năm 2022: 350 hộ, chiếm tỷ lệ 0,59% tổng hộ dân. Dự kiến số hộ nghèo dự kiến còn lại cuối năm 2022 là 532 hộ nghèo, tỷ lệ 0,9%/tổng hộ dân.
Hộ cận nghèo: số hộ cận nghèo đầu năm 2022: 762 hộ, chiếm tỷ lệ 1,29% tổng hộ dân. Dự kiến số hộ cận nghèo tăng do bổ sung mới trong năm 2022 là 199 hộ. Dự kiến số hộ cận nghèo giảm trong năm 2022: 250 hộ, chiếm tỷ lệ 0,42% tổng hộ dân. Cuối năm còn lại 711 hộ cận nghèo, tỷ lệ 1,21%/tổng hộ dân.
IV. Công tác an ninh trật tự, quân sự địa phương:
1. An ninh trật tự:
- Phấn đấu kiềm chế và kéo giảm phạm pháp hình sự hàng năm từ 5% trở lên: chưa đạt theo Kế hoạch đề ra. Do trong 6 tháng đầu năm 2022, ghi nhận xảy ra 54 vụ phạm pháp hình sự (giảm 01 vụ so với cùng kỳ năm 2021, tỷ lệ giảm 1,81%). Từ nay đến hết năm 2022, phấn đấu kéo giảm từ 5% số vụ phạm pháp hình sự so với năm 2021.
- Tỷ lệ khám phá án phạm pháp hình sự chung đạt 75% trở lên: đạt chỉ tiêu. Đã khám phá 44/54 vụ (đạt 81,48%). Trong 6 tháng cuối năm 2022 sẽ duy trì tỷ lệ điều tra, khám phá luôn đạt trên 75%.
- Tỷ lệ khám phá án rất nghiêm trọng và đặc biệt nghiêm trọng đạt từ 95% trở lên: đạt chỉ tiêu. Khám phá 03/03 vụ án rất nghiêm trọng, đặc biệt nghiêm trọng (đạt 100%).
- Bảo đảm 100% tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố được tiếp nhận, thụ lý: đạt chỉ tiêu. Đã tiếp nhận tổng cộng 169/169 tin báo, tố giác tội phạm, kiến nghị khởi tố do người dân và các ban ngành, đơn vị khác gửi đến Công an Quận 11. Trong đó, 136 tin mới; 26 tin tồn cũ; 07 tin được phục hồi giải quyết.
- Tỷ lệ giải quyết tin báo, tố giác tội phạm, kiến nghị khởi tố đạt trên 90%: chưa đạt. Do Công an quận đã giải quyết 132/169 tin (đạt 78,1%); hiện còn tồn 37 tin đang giải quyết do vẫn còn thời hạn xác minh, xử lý. Từ nay đến hết năm 2022, Công an quận sẽ đẩy nhanh tiến độ giải quyết tin báo, tố giác tội phạm đạt từ 90% trở lên.
2. Quân sự địa phương:
- Chỉ tiêu tuyển quân quốc phòng ở 2 cấp năm 2022 là 150 người, trong đó đã bao gồm chỉ tiêu đảng viên chính thức nhập ngũ là 02 đồng chí.
- Chỉ tiêu Công an nhân dân năm 2022: 22 đồng chí
Nhìn chung, năm 2022 đã hoàn thành các chỉ tiêu tuyển quân quốc phòng và công an theo Kế hoạch đề ra.
V. Công tác cải cách hành chính:
Tỷ lệ người dân hài lòng với sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước trên từng lĩnh vực như sau:
STT | Lĩnh vực | Tỷ lệ hài lòng 6 tháng đầu Năm 2022 | Dự kiến tỷ lệ hài lòng 6 tháng cuối năm 2022 |
1 | Xây dựng | Đạt 99.1% | 99.5% |
2 | Lao động, thương binh và xã hội | Đạt 99.56% | 100% |
3 | Y tế | Đạt 99.02% | 99.5% |
4 | Đăng ký kinh doanh | Đạt 99% | 100% |
5 | Trả kết quả đất đai | Đạt 99.59% | 100% |
6 | Văn phòng | Đạt 99.52% | 100% |
7 | Tư pháp - Hộ tịch | Đạt 99.51% | 100% |
Nhìn chung, trong 6 tháng đầu năm tỷ lệ hài lòng đối với các lĩnh vực đạt 99% trở lên, vượt 4% so với kế hoạch đề ra là 95%. Phấn đấu đến cuối năm 2022, giữ vững mức tỷ lệ hài lòng của người dân đối với từng lĩnh vực từ 95% trở lên.
B. Dự kiến Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2023:
1. Giá trị sản xuất ngành công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp (theo giá so sánh năm 2020) dự kiến tăng 4%. Doanh thu thương mại - dịch vụ (theo giá so sánh năm 2020) tăng 15%. Để có được mức tăng trưởng trên, Ủy ban nhân dân Quận, các phòng, ban thuộc Quận và Ủy ban nhân dân 16 phường cần tiếp tục thực hiện tốt các chương trình hỗ trợ cho các cơ sở sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp nhỏ và vừa, khuyến khích người dân tận dụng các mặt bằng đưa vào hoạt động sản xuất kinh doanh; chỉnh trang, củng cố các cơ sở ăn uống, vui chơi giải trí để thu hút khách du lịch, tạo môi trường kinh doanh ngày càng hấp dẫn hơn cho các doanh nghiệp cũng như các nhà đầu tư.
2. Hoàn thành dự toán thu ngân sách Nhà nước được thành phố giao năm 2023 là 1.057,5 tỷ đồng, trong đó thu từ khu vực kinh tế ngoài quốc doanh là 566,9 tỷ đồng; chi ngân sách quận là 1.308 tỷ đồng. Thực hiện tốt công tác đầu tư xây dựng cơ bản theo kế hoạch đầu tư công năm 2023, đảm bảo tỷ lệ giải ngân theo quy định:
- Nguồn vốn ngân sách thành phố: 164,75 tỷ đồng
- Nguồn vốn ngân sách thành phố bổ sung có mục tiêu cho Quận: 21,775 tỷ đồng.
3. Triển khai thực hiện Kế hoạch thực hiện Chương trình chỉnh trang và phát triển đô thị giai đoạn 2020-2025 và năm 2023; tiếp tục theo dõi thực hiện điều chỉnh tổng thể các đồ án quy hoạch phân khu cụm dân cư liên phường 9-11, 8-12-13, 2-16; điều chỉnh cục bộ đồ án quy hoạch phân khu tỷ lệ 1/2000 tại các tuyến đường trên địa bàn quận; phê duyệt đồ án điều chỉnh và bổ sung quy hoạch chi tiết xây dựng lộ giới đường, hẻm từ 12m trở xuống. Trình Ủy ban nhân dân Thành phố điều chỉnh chỉ tiêu quy hoạch kiến trúc Khu phức hợp Đầm Sen (5,8ha); phê duyệt Đồ án Quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 Công viên Khu Trường đua Phú Thọ (diện tích 72.100 m2) làm cơ sở triển khai các bước tiếp theo của dự án.
4. Phấn đấu nâng cao tỷ lệ đơn vị có xây dựng hệ thống xử lý nước thải y tế đạt 100% và duy trì các chỉ tiêu đã đạt được trong năm 2022.
5. Tiếp tục giữ vững tỷ lệ trẻ em 5 tuổi học mẫu giáo đạt 100% và trẻ em 6 tuổi vào lớp 1 đạt 100%. Giữ vững tỷ lệ phổ cập giáo dục các bậc học; tiếp tục duy trì mỗi cấp (mầm non, tiểu học, trung học cơ sở) 1 trường đạt chuẩn quốc gia. Phấn đấu đạt 305 phòng học/10.000 dân số trong độ tuổi đi học (từ 3 - 18 tuổi).
6. Phấn đấu đạt chỉ tiêu Gia đình văn hóa đạt từ 95% trở lên, Khu phố văn hóa, cơ quan, đơn vị văn hóa đạt từ 98% trở lên; Phường văn minh đô thị đạt từ 80,5% trở lên, có từ 34% người dân tập luyện thể dục thể thao thường xuyên.
7. Phấn đấu kéo giảm 0,43% hộ nghèo, đến cuối năm còn 0,8% hộ nghèo/tổng số hộ dân. Giảm 0,38% hộ cận nghèo, (dự kiến tăng 0,21% hộ cận nghèo do hộ nghèo vượt chuẩn nghèo chuyển sang) cuối năm còn 1,34% hộ cận nghèo/tổng số hộ dân.
8. Giới thiệu và giải quyết việc làm cho 12.500 lao động, trong đó tạo việc làm mới cho 1.250 lao động.
9. Tiếp tục duy trì 100% Trạm Y tế phường có 02 bác sĩ; có 21 bác sĩ /10.000 dân. Duy trì tỷ lệ tiêm chủng 2 liều cơ bản vắc xin phòng COVID-19 cho người dân từ 5 tuổi trở lên, tỷ lệ tiêm chủng mũi nhắc lại vắc xin phòng COVID-19 cho người dân từ 12 tuổi trở lên đủ điều kiện tiêm chủng trên địa bàn Quận từ 90% trở lên.
11. Tiếp tục duy trì tỷ lệ người dân hài lòng với sự phục vụ của các cơ quan hành chính nhà nước ở từng lĩnh vực đạt 95% trở lên.
12. Tiếp tục kiềm chế, kéo giảm phạm pháp hình sự năm 2023 thấp hơn năm 2022 ít nhất 5%; tỷ lệ khám phá án chung đạt từ 75% trở lên; tỷ lệ khám phá rất nghiêm trọng và đặc biệt nghiêm trọng đạt hơn 95%; 100% tin báo, tố giác tội phạm, kiến nghị khởi tố được tiếp nhận, thụ lý và đạt tỷ lệ giải quyết đạt từ 90% trở lên; kéo giảm tai nạn giao thông trên cả 03 tiêu chí.
13. Duy trì chỉ tiêu tuyển quân ở cả 2 cấp, đảng viên chính thức nhập ngũ đạt chỉ tiêu theo quy định.
Trên đây là báo cáo kết quả thực hiện 6 tháng đầu năm và ước thực hiện năm 2022, dự kiến Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2023, Ủy ban nhân dân Quận 11 báo cáo Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp tham mưu UBND Thành phố, báo cáo Bộ Kế hoạch và Đầu tư (đính kèm biểu số 7)./.
| CHỦ TỊCH |
MỘT SỐ CHỈ TIÊU KINH TẾ - XÃ HỘI CHỦ YẾU CỦA CÁC TỈNH/THÀNH PHỐ TRỰC THUỘC TRUNG ƯƠNG
(tất cả các tỉnh/thành phố trực thuộc trung ương báo cáo)
TT | Chi tiêu | Đơn vị | Thực hiện 2021 | Năm 2022 | Dự kiến năm 2023 | ||||
Mục tiêu | Ước thực hiện cả năm | Ước thực hiện cả năm so với thực hiện 2021 (%) | Mục tiêu | So với mục tiêu 2022 (%) | So với ước thực hiện 2022 (%) | ||||
1 | Tốc độ tăng GRDP | % |
|
|
|
|
|
|
|
2 | Quy mô GRJDP theo giá hiện hành | Nghìn tỷ đồng |
|
|
|
|
|
|
|
3 | GRDP bình quân đầu người | Triệu đồng/người |
|
|
|
|
|
|
|
4 | Cơ cấu kinh tế |
|
|
|
|
|
|
|
|
- | Nông, lâm nghiệp, thủy sản | % |
|
|
|
|
|
|
|
- | Công nghiệp, xây dựng | % |
|
|
|
|
|
|
|
- | Dịch vụ | % |
|
|
|
|
|
|
|
| Thuế, trợ cấp sản phẩm | % |
|
|
|
|
|
|
|
5 | Tổng vốn đầu tư phát triển trên địa bàn | Nghìn tỷ đồng |
|
|
|
|
|
|
|
6 | Thu ngân sách địa phương |
|
|
|
|
|
|
|
|
- | Tổng thu ngân sách nhà nước trên địa bàn | Tỷ đồng | 1.032 | 1.123 | 1.196,7 | 116% | 1.057,5 | 103,6% | 94,2% |
| Trong đó thu nội địa | Tỷ đồng | 1.032 | 1.123 | 1.196,7 | 116% | 1.057,5 | 103,6% | 94,2% |
| Trong đó: |
|
|
|
|
|
|
|
|
| Thu từ tiền sử dụng đất | Tỷ đồng | 1.020,3 | 1.112,6 | 1.194,9 | 117,1% | 1.052,5 | 103,1% | 94,6% |
| Thu từ xổ số kiến thiết | Tỷ đồng |
|
|
|
|
|
|
|
- | Thu ngân sách địa phương hưởng theo phân cấp | Tỷ đồng |
|
|
|
|
|
|
|
| Trong đó: |
|
|
|
|
|
|
|
|
| Thu ngân sách địa phương hưởng 100% | Tỷ đồng |
|
|
|
|
|
|
|
| Thu ngân sách địa phương hưởng từ các khoản theo phân chia | Tỷ đồng |
|
|
|
|
|
|
|
7 | Chi ngân sách địa phương |
|
|
|
|
|
|
|
|
- | Tổng chi cân đối ngân sách địa phương | Tỷ đồng | 1.379 | 882,904 | 965 | 69,9% | 1.308 | 148% | 135% |
| Trong đó: |
|
|
|
|
|
|
|
|
| Chi đầu tư | Tỷ đồng | 18 | 15 | 14,004 | 80% | 21.775 | 145% | 155% |
| Chi thường xuyên (bao gồm chi cải cách tiền lương, tinh giản biên chế) | Tỷ đồng | 1.361 | 882,904 | 965 | 69,9% | 1.308 | 148% | 135% |
8 | Bội thu/Bội chi ngân sách địa phương | Tỷ đồng |
|
|
|
|
|
|
|
9 | Thứ hạng chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) |
|
|
|
|
|
|
|
|
10 | Thứ hạng chỉ số hiệu quả quản trị và hành chính công cấp tỉnh (PAPI) |
|
|
|
|
|
|
|
|
11 | Số doanh nghiệp đang hoạt động và kê khai thuế đến cuối kỳ báo cáo | Nghìn doanh nghiệp |
|
|
|
|
|
|
|
12 | Về đầu tư trực tiếp nước ngoài còn hiệu lực lũy kế đến cuối kỳ báo cáo |
|
|
|
|
|
|
|
|
- | Số dự án | Dự án |
|
|
|
|
|
|
|
- | Vốn đầu tư thực hiện | Triệu USD |
|
|
|
|
|
|
|
- | Vốn đăng ký | Triệu USD |
|
|
|
|
|
|
|
13 | Dân số | Nghìn người |
|
|
|
|
|
|
|
14 | Lực lượng lao động từ 15 tuổi trở lên | Nghìn người |
|
|
|
|
|
|
|
15 | Tỷ lệ lao động từ 15 tuổi trở lên đang làm việc so với tổng dân số | % |
|
|
|
|
|
|
|
16 | Tỷ lệ lao động qua đào tạo | % |
|
|
|
|
|
|
|
17 | Số xã đạt chuẩn nông thôn mới | Xã |
|
|
|
|
|
|
|
18 | Tỷ lệ số xã đạt chuẩn nông thôn mới | % |
|
|
|
|
|
|
|
19 | Tỷ lệ số huyện đạt chuẩn/hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới | % |
|
|
|
|
|
|
|
20 | Hộ nghèo theo chuẩn nghèo đa chiều |
|
|
|
|
|
|
|
|
- | Tỷ lệ hộ nghèo theo chuẩn nghèo đa chiều | % | 1,43% | 0,9% | 0,9% | 0,63% | 0,4% | 0,44% | 0,44% |
- | Mức giảm tỷ lệ hộ nghèo theo chuẩn nghèo đa chiều | Điểm % |
| 0,05% | 0,59% | 0,59% | 0,5% | 10% | 0,84% |
- 1 Quyết định 02/2011/QĐ-UBND về Chương trình chỉ đạo, điều hành phát triển kinh tế - xã hội quận Phú Nhuận, thành phố Hồ Chí Minh năm 2011
- 2 Báo cáo thẩm tra 143/BC-HĐND về tình hình thực hiện kinh tế - xã hội 6 tháng đầu năm và nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 6 tháng cuối năm 2020 do Hội đồng nhân dân huyện Cần Giờ, thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 3 Báo cáo 288/BC-HĐND về kết quả hoạt động của Ban Kinh tế - Xã hội năm 2020 và chương trình công tác năm 2021 do Hội đồng nhân dân huyện Cần Giờ, thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 4 Báo cáo 2957/BC-UBND về tình hình kinh tế - văn hóa - xã hội 6 tháng đầu năm và phương hướng, nhiệm vụ trọng tâm 6 tháng cuối năm 2020 do Ủy ban nhân dân huyện Cần Giờ, thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 5 Báo cáo 6793/BC-UBND về tình hình kinh tế - xã hội năm 2020 và Kế hoạch phát triển kinh tế xã hội năm 2021 do Ủy ban nhân dân huyện Cần Giờ, thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 6 Báo cáo 114/BC-UBND về tình hình kinh tế - văn hóa - xã hội và quốc phòng - an ninh thành phố 6 tháng đầu năm và các giải pháp trọng tâm 6 tháng cuối năm 2014 do thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 7 Báo cáo 23/BC-UBND về công tác chỉ đạo, điều hành của Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh, tình hình kinh tế - văn hóa - xã hội và quốc phòng - an ninh Thành phố tháng 01 và công tác trọng tâm tháng 02 năm 2015
- 8 Báo cáo 162/BC-UBND năm 2015 về tình hình thực hiện các mục tiêu thiên niên kỷ trong kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của Thành phố Hồ Chí Minh
- 9 Báo cáo 167/BC-UBND về tình hình kinh tế - văn hóa - xã hội, quốc phòng - an ninh Thành phố Hồ Chí Minh 6 tháng đầu năm và nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm 6 tháng cuối năm 2015
- 10 Báo cáo 125/BC-UBND về công tác chỉ đạo, điều hành của Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh, tình hình kinh tế - văn hóa - xã hội và quốc phòng - an ninh Thành phố tháng 7, bảy tháng đầu năm và công tác trọng tâm tháng 8 năm 2014
- 11 Báo cáo 193/BC-UBND về hoạt động chỉ đạo, điều hành của Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh, tình hình kinh tế - văn hóa - xã hội và quốc phòng - an ninh thành phố tháng 10, mười tháng đầu năm và công tác trọng tâm tháng 11 năm 2013
- 12 Báo cáo 329/BC-UBND về tình hình kinh tế - xã hội năm 2022, dự kiến kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2023 do Ủy ban nhân dân Quận 11, thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 13 Báo cáo 292/BC-UBND về tình hình kinh tế - xã hội tháng 8 và nội dung công tác trọng tâm tháng 9 năm 2022 do Ủy ban nhân dân Quận 11 Thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 14 Báo cáo 76/BC-UBND về tình hình kinh tế - xã hội thành phố Hồ Chí Minh quý I và nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm quý II năm 2013
- 15 Báo cáo 51/BC-UBND về hoạt động chỉ đạo, điều hành của Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh, tình hình kinh tế - xã hội thành phố tháng 02, hai tháng đầu năm và công tác trọng tâm tháng 3 năm 2013
- 16 Báo cáo 81/BC-UBND về tình hình kinh tế - văn hóa - xã hội, quốc phòng - an ninh Thành phố Hồ Chí Minh quý I và nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm quý II năm 2015
- 17 Báo cáo 141/BC-UBND về tình hình thực hiện nhiệm vụ kinh tế - văn hóa - xã hội 6 tháng đầu năm 2014 và kế hoạch phát triển kinh tế - văn hóa - xã hội 6 tháng cuối năm 2014 do Ủy ban nhân dân huyện Nhà Bè, thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 18 Báo cáo 53/BC-UBND về tình hình thực hiện nhiệm vụ kinh tế - văn hóa - xã hội Quý I năm 2014 và kế hoạch phát triển kinh tế - văn hóa - xã hội Quý II năm 2014 do Ủy ban nhân dân huyện Nhà Bè, thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 19 Nghị quyết 54/NQ-HĐND về tình hình kinh tế - xã hội năm 2021, nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm năm 2022 do Hội đồng nhân dân huyện Nhà Bè, thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 20 Báo cáo 329/BC-UBND về tình hình thực hiện nhiệm vụ kinh tế - văn hóa - xã hội tháng 11 năm 2014 và kế hoạch phát triển kinh tế - văn hóa - xã hội tháng 12 năm 2014 do Ủy ban nhân dân huyện Nhà Bè, thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 21 Báo cáo 208/BC-UBND về sơ kết công tác tháng 7 và Chương trình công tác tháng 8 năm 2014 do Ủy ban nhân dân huyện Nhà Bè, thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 22 Báo cáo 177/BC-UBND về tình hình kinh tế - văn hóa - xã hội, quốc phòng - an ninh, thu chi ngân sách 9 tháng đầu năm và nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm 3 tháng cuối năm 2017 do thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 23 Báo cáo 65/BC-UBND về tình hình kinh tế - xã hội Thành phố Hồ Chí Minh quý 1; nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm quý 2 năm 2022
- 24 Báo cáo 119/BC-UBND về tình hình kinh tế - xã hội thành phố Hồ Chí Minh 6 tháng đầu năm, nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm 6 tháng cuối năm 2017
- 25 Báo cáo 165/BC-UBND về tình hình kinh tế - văn hóa - xã hội Thành phố 9 tháng đầu năm; nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm 3 tháng cuối năm 2021 do Thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 26 Báo cáo 193/BC-UBND về công tác chỉ đạo, điều hành của Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh, tình hình kinh tế - văn hóa - xã hội và quốc phòng - an ninh thành phố tháng 7 và công tác trọng tâm tháng 8 năm 2015
- 27 Báo cáo 06/BC-UBND về tình hình Kinh tế - Xã hội tháng 01 và công tác trọng tâm tháng 02 năm 2018 do Ủy ban nhân dân quận Phú Nhuận, Thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 28 Báo cáo 106/BC-UBND về tình hình Kinh tế - Xã hội tháng 7 và công tác trọng tâm tháng 8 năm 2018 do Ủy ban nhân dân quận Phú Nhuận, thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 29 Báo cáo 111/BC-UBND về tình hình Kinh tế - Xã hội tháng 8 và công tác trọng tâm tháng 9 năm 2019 do Ủy ban nhân dân quận Phú Nhuận, thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 30 Báo cáo 293/BC-UBND về tình hình Kinh tế - Xã hội tháng 10 và công tác trọng tâm tháng 11 năm 2020 do Ủy ban nhân dân quận Phú Nhuận, thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 31 Báo cáo 52/BC-UBND về tình hình kinh tế - xã hội tháng 02/2022 và nội dung công tác trọng tâm tháng 3/2022 do Ủy ban nhân dân Quận 11, Thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 32 Báo cáo 71/BC-UBND về tình hình thực hiện nhiệm vụ kinh tế - xã hội Quận 5, Thành phố Hồ Chí Minh tháng 5 năm 2017
- 33 Báo cáo 09/BC-UBND về tình hình kinh tế - xã hội tháng 02 năm 2014 (từ 15/01/2014 đến 15/02/2014) và Chương trình công tác trọng tâm tháng 3/2014 do Ủy ban nhân dân quận Phú Nhuận, thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 34 Báo cáo 19/BC-UBND về tình hình kinh tế - xã hội Quý 1 năm 2016 và nhiệm vụ trọng tâm Quý 2 năm 2016 do Ủy ban nhân dân quận Phú Nhuận, thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 35 Báo cáo 116/BC-UBND về tình hình kinh tế - xã hội tháng 4/2022 và nội dung công tác trọng tâm tháng 5/2022 do Ủy ban nhân dân Quận 11, Thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 36 Báo cáo 69/BC-UBND về tình hình kinh tế - xã hội 6 tháng đầu năm 2013 và chương trình công tác trọng tâm 6 tháng cuối năm 2013 do Ủy ban nhân dân quận Phú Nhuận, thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 37 Báo cáo 160/BC-UBND về tình hình thực hiện nhiệm vụ kinh tế - xã hội Quận 5, Thành phố Hồ Chí Minh tháng 7 năm 2019
- 38 Báo cáo 167/BC-UBND về tình hình thực hiện nhiệm vụ kinh tế - xã hội Quận 5, Thành phố Hồ Chí Minh 6 tháng đầu năm 2019
- 39 Báo cáo 174/BC-UBND về tình hình thực hiện nhiệm vụ kinh tế - xã hội Quận 5, Thành phố Hồ Chí Minh tháng 10 năm 2016
- 40 Báo cáo 1978/BC-UBND năm 2007 tình hình kinh tế - xã hội quý I/2007 và chương trình công tác quý II/2007 do Ủy ban nhân dân Quận 8, thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 41 Báo cáo 44/BC-UBND năm 2019 về tình hình kinh tế - xã hội tháng 4 và công tác trọng tâm tháng 5 năm 2019 do Ủy ban nhân dân Quận Phú Nhuận, Thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 42 Kế hoạch 3900/KH-STP-VP năm 2020 về phát triển kinh tế - xã hội năm 2021 của ngành Tư pháp thành phố Hồ Chí Minh do Sở Tư pháp Thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 43 Báo cáo 274/BC-UBND về hoạt động chỉ đạo, điều hành của Ủy ban nhân dân Quận 11, thành phố Hồ Chí Minh, tình hình kinh tế - xã hội quận năm 2019 và nhiệm vụ trọng tâm năm 2020