ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 59/BC-UBND | Ninh Bình, ngày 18 tháng 06 năm 2013 |
BÁO CÁO
TÓM TẮT TÌNH HÌNH KINH TẾ XÃ HỘI 6 THÁNG ĐẦU NĂM 2013, NHIỆM VỤ 6 THÁNG CUỐI NĂM 2013
A. TÌNH HÌNH KINH TẾ - XÃ HỘI 6 THÁNG ĐẦU NĂM 2013
Sáu tháng đầu năm 2013, trong bối cảnh khó khăn do ảnh hưởng suy giảm kinh tế thế giới và trong nước, kinh tế - xã hội của tỉnh vẫn đạt được những kết quả khá toàn diện: Kinh tế tăng trưởng ổn định; giá trị sản xuất công nghiệp tiếp tục tăng, nông nghiệp được mùa, các ngành dịch vụ phát triển, nhất là dịch vụ du lịch; văn hóa xã hội có tiến bộ, an sinh xã hội được đảm bảo, an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội được giữ vững.
I. Về kinh tế
Tăng trưởng GDP 6 tháng đầu năm 2013 đạt 10,15% (kế hoạch cả năm là 13%). Cơ cấu kinh tế chuyển dịch tích cực, tỷ trọng dịch vụ trong GDP tăng lên, chiếm 40,14%; Công nghiệp, xây dựng chiếm 44,5%; Nông, lâm nghiệp và thủy sản chiếm 15,36%.
1. Sản xuất nông nghiệp
- Vụ đông xuân 2013, toàn tỉnh hoàn thành gieo cấy trên 41,9 nghìn ha lúa trong khung thời vụ tốt nhất (đạt 102,1% kế hoạch, tăng 90 ha so với vụ đông xuân 2011-2012) và 7,7 nghìn ha cây màu các loại. Năng suất lúa ước đạt 65,9 tạ/ha (năm 2012 đạt 64,8 tạ/ha); sản lượng ước đạt 276 nghìn tấn, tăng 5 nghìn tấn so với năm 2012. Tổng sản lượng lương thực có hạt 6 tháng đầu năm nay ước đạt 292 nghìn tấn, tăng 2,9% so với cùng kỳ và đạt 59,6% kế hoạch cả năm. Cây vụ đông năm 2012, diện tích gieo trồng đạt 13.379 ha, tương đương vụ đông năm 2011, năng suất các loại cây trồng đạt khá.
- Chăn nuôi gia súc, gia cầm giảm nhẹ do điều kiện sản xuất gặp khó khăn, giá thức ăn chăn nuôi tăng cao, diện tích chăn thả thu hẹp. Công tác phòng, chống, kiểm soát, khống chế dịch bệnh được tăng cường, triển khai tích cực nên hiện tại chưa có dịch bệnh lớn xảy ra. (Theo kết quả điều tra chăn nuôi thời điểm 01/4/2013, đàn trâu có 14,4 nghìn con, giảm 2,4%; đàn bò: 29,9 nghìn con, giảm 0,4%; đàn lợn: 361 nghìn con, giảm 4,4%; đàn gia cầm: 3.336 nghìn con, giảm 1,0%).
- Nuôi trồng thủy sản tiếp tục phát triển, sản lượng đạt 16,3 nghìn tấn, đạt 51% kế hoạch năm, tăng 4,5% so với cùng kỳ năm trước. Hiện nay, các hộ nuôi trồng thủy sản đã thả xong giống vụ mới với trên 85 triệu con tôm sú, 32,4 triệu giống tôm thẻ chân trắng, trên 46 triệu con giống nội đồng.
- Công tác kiểm tra, theo dõi diễn biến tài nguyên rừng, phòng cháy, bảo rừng được tăng cường, không để xảy ra cháy rừng.
- Công tác tu bổ đê điều, phòng chống bão lụt được triển khai và tập trung chỉ đạo sớm; tu bổ đê Trung ương, đê địa phương đảm bảo tiến độ và chất lượng công trình.
2. Công tác xây dựng nông thôn mới
Công tác xây dựng nông thôn mới được đẩy mạnh triển khai đồng bộ, lồng ghép các chương trình dự án đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng; công tác đào tạo nghề nông thôn, nước sạch và vệ sinh môi trường gắn với xây dựng nông thôn mới được quan tâm lãnh đạo và đúng kế hoạch đề ra. Phong trào xây dựng mô hình sản xuất nông nghiệp ứng dụng khoa học, công nghệ cao, công nghệ sạch được quan tâm. Đã tổ chức tổng kết 3 năm thí điểm Chưong trình sản xuất giống lúa chất lượng cao; bước đầu đạt nhiều kết quả đáng khích lệ. Trong 6 tháng đầu năm đã xây dựng thêm gần 80 km đường giao thông nông thôn, 20km kênh mương được nạo vét, nâng cấp, kiên cố hóa. Công tác dồn điền đổi thửa tiếp tục được tích cực thực hiện, xây dựng được nhiều cánh đồng mẫu lớn, nâng cao hiệu quả ứng dụng cơ giới hóa trong nông nghiệp. Ban Chỉ đạo Chương trình xây dựng Nông thôn mới đang chỉ đạo Huyện Yên Khánh tích cực đầu tư cho 2 xã hoàn thành 19 tiêu chí xây dựng nông thôn mới.
3. Sản xuất công nghiệp và xây dựng
- Sản xuất công nghiệp duy trì phát triển, một số dự án đầu tư mới được khởi công. Tổng giá trị sản xuất ước đạt trên 7,5 nghìn tỷ đồng, tăng 17,6% so với cùng kỳ và đạt 46,2% kế hoạch năm.
Một số sản phẩm công nghiệp tăng khá so với cùng kỳ năm trước như: xi măng và clanhke, Giày, dép vải, phân bón hóa học, gạch đất nung, Thép cán... Một số sản phẩm sản lượng giảm so với cùng kỳ năm 2012: kính nổi, ô tô, cần gạt nước ô tô.
- Tổng vốn đầu tư phát triển 6 tháng đạt 7.185 tỷ, tăng 1,4% so với cùng kỳ năm 2012 và 40% kế hoạch năm. Trong đó, vốn ngân sách Nhà nước đạt 934,7 tỷ đồng, giảm 8,2% so với cùng kỳ; vốn tín dụng đạt 16,8 tỷ đồng giảm 95%; vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài giảm 5,4%; vốn trong dân cư giảm 2,7%. Tuy vậy, một số nguồn vốn khác tiếp tục được huy động theo hướng tích cực như: vốn trái phiếu Chính phủ đạt 1.201,2 tỷ đồng, gấp 1,5 lần; vốn doanh nghiệp ngoài nhà nước đạt 2.298 tỷ đồng, tăng 7,9%. Một số dự án đầu tư trên địa bàn có khối lượng thực hiện lớn như: dự án nâng cấp cải tạo quốc lộ 1A, cơ sở hạ tầng các khu công nghiệp, xây dựng trung tâm thương mại Big C Ninh Bình, xây dựng bệnh viện Sản Nhi, hạ tầng các khu du lịch, chương trình kiên cố hóa trường lớp học, nâng cấp bệnh viện tuyến huyện và các công trình đảm bảo an sinh xã hội, phòng chống lụt bão.
4. Tài chính, tín dụng, thương mại và dịch vụ
- Thu ngân sách 6 tháng đầu năm 2012 ước đạt 1.190 tỷ đồng, đạt 42% dự toán và tăng 7% so với cùng kỳ năm 2012 (trong đó thu phí, lệ phí đạt 939,5 tỷ đồng, đạt 46% dự toán, tăng 11% so cùng kỳ; Thu tiền sử dụng đất đai 160 tỷ đồng, đạt 37% dự toán, tăng 26% so với cùng kỳ; thu từ hoạt động xuất nhập khẩu 91 tỷ đồng, đạt 25% dự toán, bằng 63% so cùng kỳ).
- Chi ngân sách đạt trên 2.400 tỷ đồng, cơ bản đảm bảo đáp ứng các khoản chi thường xuyên, an sinh xã hội, nhất là các khoản chi sự nghiệp y tế, giáo dục, môi trường... đều đạt tiến độ và tăng so với cùng kỳ năm trước.
- Các Ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng tăng cường mở rộng các loại hình dịch vụ thu hút, huy động vốn, đáp ứng vốn cho đầu tư sản xuất và tiêu dùng; thực hiện tốt các giải pháp về chính sách tiền tệ trên địa bàn, nhất là các chính sách về lãi suất, kiểm soát thị trường vàng, ngoại tệ, ưu đãi cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ. Tổng nguồn vốn huy động ước đạt 37.900 tỷ đồng, tăng 4,4% so với đầu năm; tổng dư nợ đạt 34.240 tỷ đồng, tăng 0,4%.
- Chỉ số giá tiêu dùng tháng 5/2013 giảm 0,06% so với tháng trước, 5 tháng tăng 1,74% so với đầu năm. Nhóm hàng có chỉ số giá giảm là: đồ uống, thực phẩm, điện nước, chất đốt và VLXD...
- Xuất khẩu tiếp tục tăng trưởng cao, kim ngạch xuất khẩu ước đạt 261,2 triệu USD, tăng 39,7% so với 6 tháng năm 2012. Kim ngạch nhập khẩu đạt 109 triệu USD, tăng 20% so với cùng kỳ.
- Hoạt động các ngành dịch vụ tương đối khởi sắc, nhất là dịch vụ du lịch. Hiện nay Hồ sơ di sản Quần thể danh thắng Tràng An đang trình UNESCO công nhận là di sản thế giới. Cơ sở hạ tầng các khu, điểm du lịch được đầu tư, dịch vụ du lịch được nâng cao chất lượng nên số khách đến tham quan du lịch và nghỉ lại tại Ninh Bình tăng khá, tập trung vào dịp sau Tết nguyên Đán, Lễ hội cố đô Hoa Lư và kỳ nghỉ lễ 30/4, 1/5. Tổng khách du lịch 6 tháng đầu năm 2013 đạt gần 3,6 triệu lượt khách, tăng 24%, đạt 90% kế hoạch cả năm. Doanh thu đạt trên 667 tỷ đồng, tăng 28% so với cùng kỳ năm trước.
- Hoạt động đối ngoại được quan tâm; thu hút đầu tư nước ngoài được đẩy mạnh, thị trường xuất khẩu được mở rộng, các dự án ODA, FDI đảm bảo tiến độ. Trong 6 tháng đầu năm đã đón tiếp gần 60 đoàn khách nước ngoài đến thăm, làm việc nghiên cứu đầu tư, phát triển trên nhiều lĩnh vực.
II. Văn hóa, xã hội có tiến bộ, an sinh xã hội được đảm bảo.
1. Chất lượng giáo dục của các cấp học có tiến bộ; Chất lượng giáo dục phổ thông có nhiều tiến bộ; chất lượng học sinh tham dự các kỳ thi học sinh giỏi cấp Quốc gia được nâng lên (50 giải học sinh giỏi Quốc gia lớp 12 THPT, 25 giải học sinh giỏi Giải toán trên máy tính Casio Vinacal, 20 huy chương và 43 bằng danh dự trong kỳ thi Olympic tiếng Anh trên Internet, 34 giải trong kỳ thi toán qua Internet...). Công tác xây dựng cơ sở vật chất trường học tiếp tục được quan tâm, tỷ lệ kiên cố hóa trường lớp học toàn tỉnh đạt 82,6%; có thêm 08 trường học được kiểm tra công nhận đạt chuẩn Quốc gia, nâng tổng số trường đạt chuẩn Quốc gia lên 335 trường đạt tỷ lệ 71,4%. Các cấp học đã hoàn thành tốt chương trình và tổng kết năm học 2012 - 2013; tổ chức kỳ thi tốt nghiệp THPT được đảm bảo an toàn, đúng quy chế, tỷ lệ học sinh đỗ tốt nghiệp đạt trên 99,9%.
2. Công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân được đẩy mạnh và triển khai đồng bộ, công tác phòng chống dịch bệnh được quan tâm, nhất là công tác kiểm tra, giám sát đối với các bệnh dịch mùa hè nguy hiểm, vệ sinh an toàn thực phẩm tại các địa phương. Các cơ sở y tế duy trì tốt việc khám chữa bệnh, từng bước đưa các kỹ thuật mới vào khám chữa bệnh cho nhân dân; chủ động chuẩn bị đầy đủ cơ số thuốc, tăng cường phương tiện và nhân lực phục vụ khám và điều trị. Trong 6 tháng, tại các cơ sở y tế trong toàn tỉnh đã khám bệnh cho trên 414 nghìn lượt; điều trị nội trú cho 38,4 nghìn lượt.
3. Các hoạt động văn hóa, văn nghệ thể dục thể thao được đẩy mạnh: Các hoạt động văn hóa, văn nghệ phục vụ thông tin, tuyên truyền được đẩy mạnh, bám sát các nhiệm vụ chính trị của địa phương và các sự kiện quan trọng trên địa bàn. Các hoạt động văn hóa, văn nghệ kỷ niệm 38 năm ngày thống nhất đất nước (30/4/1975 - 30/4/2013), 123 năm ngày sinh Chủ tịch Hồ Chí Minh (19/5/1890 - 19/5/2013), Lễ hội cố đô Hoa Lư năm 2013; tuyên truyền những thành tựu trong công cuộc phát triển và đổi mới của địa phương và cả nước, khích lệ tinh thần thi đua lao động, lập thành tích và tạo sự đồng thuận cao trong toàn xã hội. Hoạt động thể dục thể thao quần chúng diễn ra sôi nổi. Công tác huấn luyện, nâng cao thành tích cho vận động viên được duy trì; tổ chức thành công Đại hội thể dục thể thao cấp cơ sở, các giải thi đấu thể thao các ngành, các đơn vị trên địa bàn. Đội bóng chuyền Tràng An tham gia thi đấu và đoạt chức vô địch giải Bóng chuyền Cúp Hùng Vương tại Phú Thọ.
4. Hoạt động khoa học công nghệ được mở rộng trên các lĩnh vực sản xuất và đời sống. Công tác kiểm định được tăng cường, thực hiện thường xuyên, góp phần hạn chế tình trạng gian lận trong đo lường ở một số lĩnh vực liên quan đến quyền lợi người tiêu dùng. Quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường được đẩy mạnh; nghiêm túc chấn chỉnh các vi phạm trong, quản lý, sử dụng đất và tài nguyên; xử lý nghiêm các hành vi vi phạm trong khai thác khoáng sản, đặc biệt là gây ô nhiễm môi trường và nguy hại khi sử dụng vật liệu nổ. Tăng cường hiệu quả đánh giá tác động môi trường các dự án, kịp thời điều chỉnh và xử lý sai sót, vi phạm từ khâu xây dựng dự án đến thi công và đi vào sản xuất.
6. Đời sống người có công, các đối tượng chính sách xã hội tiếp tục được quan tâm. Trong dịp Tết nguyên đán, lãnh đạo tỉnh và các địa phương đã tổ chức thăm, tặng quà, chúc Tết 127.987 đối tượng, với số tiền trên 42 tỷ đồng, đồng thời cấp phát kịp thời 1.513 tấn gạo cứu trợ của Trung ương đến các hộ nghèo. Công tác đào tạo nghề, giải quyết việc làm được đẩy mạnh; nâng cao chất lượng dạy nghề và mở rộng thị trường xuất khẩu lao động. Đã tổ chức tổng kết, xây dựng kế hoạch tiếp tục thực hiện có hiệu quả Quyết định số 1956/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020.
III. Cải cách hành chính, xây dựng chính quyền, phòng chống tham nhũng.
1. Cải cách hành chính đạt được những kết quả tích cực. Kiểm soát và đơn giản hóa thủ tục hành chính được thực hiện nghiêm túc theo Kế hoạch UBND tỉnh đã ban hành. Đồng thời tăng cường việc công khai thủ tục hành chính bằng hình thức niêm yết tại nơi tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính và công khai trên Cơ sở Dữ liệu Quốc gia luôn bảo đảm tính kịp thời, duy trì thường xuyên, đảm bảo thuận tiện cho việc tra cứu, tổ chức thực hiện. Đến nay đã công bố đơn giản hóa và công khai trên cơ sở dữ liệu Quốc gia gần 900 bộ thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của các Sở, ngành của tỉnh. Đã chỉ đạo tổ chức tốt việc lấy ý kiến dự thảo Luật Đất đai sửa đổi; phối hợp với Thường trực HĐND tỉnh, các đoàn thể thực hiện tốt việc tổ chức lấy ý kiến nhân dân về Dự thảo sửa đổi Hiến pháp năm 1992 và Dự thảo Luật Đất đai (sửa đổi) ở các cấp chính quyền, các cơ quan đơn vị, các thôn xóm và đang tiếp tục triển khai lấy ý kiến đến từng hộ gia đình.
2. Công tác chỉ đạo điều hành của UBND các cấp có nhiều đổi mới, hiệu quả, hiệu lực quản lý nhà nước được nâng lên; đã thực sự bám sát các chủ trương, chính sách của Đảng, quy định của Pháp luật, bám sát chỉ đạo của Chính phủ, của Tỉnh ủy, Ban Thường vụ Tỉnh ủy và của HĐND tỉnh trong các lĩnh vực, ban hành kịp thời các cơ chế, chính sách, các giải pháp thực hiện nhiệm vụ. Tập trung triển khai các chương trình, các nhóm giải pháp cấp bách về tháo gỡ khó khăn cho các doanh nghiệp, thu hút đầu tư, phát triển sản xuất, kiềm chế lạm phát, đảm bảo an sinh xã hội. Cụ thể hóa thực hiện các Nghị quyết của Chính Phủ (số 01/NQ-CP, số 02/NQ-CP...) ... giao nhiệm vụ cho từng ngành, từng đơn vị, xây dựng các giải pháp chi tiết, tổ chức tập trung thực hiện và đã đem lại những kết quả phát triển kinh tế - xã hội tích cực. UBND tỉnh đã tăng cường công tác chỉ đạo, điều hành phát triển toàn diện kinh tế - xã hội, an ninh, quốc phòng. Đặc biệt là tập trung chỉ đạo công tác giải phóng mặt bằng thực hiện các dự án QL 1A, ĐT 477, đến nay đã bàn giao mặt bằng cho đơn vị thi công đúng tiến độ.
3. Công tác tiếp dân, giải quyết khiếu nại tố cáo được tập trung, nhất là thời gian trước và trong kỳ họp Quốc hội. UBND tỉnh tổ chức hội nghị, lấy ý kiến của các ngành, các hội đoàn thể và các cơ quan chức năng để giải quyết các vụ khiếu kiện phức tạp, kéo dài trên địa bàn các huyện, thị xã, thành phố, hạn chế tình trạng khiếu kiện đông người, vượt cấp. Trong 6 tháng đầu năm 2013, toàn tỉnh tiếp 1.311 lượt công dân, giảm 15% so cùng kỳ; tiếp nhận 743 đơn thư. Trong đó 71 đơn thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan hành chính các cấp, đã giải quyết 54 đơn, đạt tỷ lệ 76%. Các tổ chức thanh tra trong tỉnh đã tiến hành 165 cuộc thanh tra, kiểm tra việc chấp hành chính sách pháp luật và thanh tra việc phòng chống tham nhũng, lãng phí, đã phát hiện sai phạm về kinh tế 13,9 tỷ đồng, xử lý 26,42 ha đất, kiến nghị thu hồi về ngân sách nhà nước 13,9 tỷ đồng.
4. Công tác phòng chống tham nhũng thường xuyên được quan tâm, đã tạo sự chuyển biến tích cực trong cả 3 khâu: phòng ngừa, phát hiện và xử lý, đặc biệt là công tác phòng ngừa đã từng bước ngăn chặn các hành vi tham nhũng; tham gia hoàn thiện cơ chế quản lý kinh tế, xây dựng môi trường kinh doanh cạnh tranh bình đẳng, công bằng, minh bạch; nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát, điều tra, truy tố, xét xử trong phát hiện xử lý tham nhũng; hoàn thành việc kê khai minh bạch tài sản 100 cơ quan, đơn vị và cá nhân thuộc đối tượng kê khai theo chỉ đạo của Trung ương.
IV. An ninh - Quốc phòng:
- An ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội trên địa bàn toàn tỉnh được giữ vững. Lực lượng công an làm tốt công tác nắm tình hình, đảm bảo an ninh chính trị, giữ vững an ninh tôn giáo, an ninh nông thôn, đô thị; liên tục mở các đợt cao điểm phòng ngừa, tấn công trấn áp các loại tội phạm, nhất là cờ bạc, ma túy. Đặc biệt là thực hiện có hiệu quả công tác đảm bảo an ninh trật tự, phòng, chống vi phạm, tội phạm, tập trung điều tra xử lý những vi phạm, tội phạm.
- Lực lượng quân sự duy trì nghiêm chế độ trực sẵn sàng chiến đấu, phối hợp chặt chẽ với lực lượng Công an đảm bảo an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội trên địa bàn; tập trung chuẩn bị các điều kiện tổ chức Diễn tập khu vực phòng thủ tỉnh năm 2013. Bộ chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh tăng cường công tác tuần tra địa bàn; kiểm soát xuất, nhập cảnh, đăng ký kiểm chứng phương tiện vận tải thủy nội địa cho trên 900 phương tiện với trên 800 nghìn tấn hàng hóa, đảm bảo chặt chẽ, an toàn, thuận tiện và đúng pháp luật.
Tuy nhiên còn một số tồn tại như:
- Hoạt động một số doanh nghiệp chậm phục hồi. Thu ngân sách gặp khó khăn. Nhất là thu đấu giá quyền sử dụng đất và thu từ xuất nhập khẩu.
- Tiến độ một số công trình, dự án chưa đạt yêu cầu.
- Thu hút đầu tư chưa đáp ứng yêu cầu đề ra.
- Công tác GPMB một số dự án còn chậm; tiềm ẩn nguy cơ khiếu kiện phức tạp, nhất là đường ĐT 477, Quốc lộ 10 đoạn qua Kim Sơn.
- Công tác phối hợp, tham mưu đề xuất các biện pháp thực hiện nhiệm vụ ở một số khâu, một số cơ quan chưa kịp thời, còn thiếu chủ động, kết quả hạn chế so với yêu cầu nhiệm vụ.
Nguyên nhân của những tồn tại hạn chế:
- Đầu tư công suy giảm, nguồn vốn tín dụng tăng chậm, đồng thời thị trường tiêu thụ gặp khó khăn.
- Công tác quản lý nhà nước trong đầu tư xây dựng cơ bản còn bất cập, trách nhiệm của một số chủ đầu tư chưa cao, năng lực của một số Ban quản lý dự án, đơn vị tư vấn, đơn vị thi công còn hạn chế.
- Một bộ phận cán bộ, công chức và người đứng đầu một số cơ quan đơn vị hiệu quả làm việc chưa cao, còn tư tưởng trông chờ, thiếu nhạy bén, sáng tạo.
B. NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM 6 THÁNG CUỐI NĂM 2013
6 tháng cuối năm 2013, trong điều kiện thị trường dự báo có những biến động phức tạp, nguồn vốn đầu tư còn hạn chế, sản xuất kinh doanh còn nhiều khó khăn, thiên tai, dịch bệnh còn diễn biến khó lường. Trước tình hình đó, đòi hỏi các cấp, các ngành, các thành phần kinh tế, các doanh nghiệp, quân và dân trong tỉnh phải đoàn kết, thống nhất, khắc phục mọi khó khăn, thực hiện tốt các nhiệm vụ chủ yếu sau đây:
1. Tiếp tục đẩy mạnh triển khai các giải pháp thực hiện Nghị quyết số 01, Nghị quyết số 02 của Chính phủ, các chỉ đạo của Trung về điều hành phát triển kinh tế - xã hội các tháng cuối năm 2013.
2. Tập trung chỉ đạo các địa phương đẩy mạnh sản xuất vụ mùa năm 2013, đảm bảo cơ bản hoàn thành gieo cấy lúa trước ngày 15/7, chuẩn bị điều kiện cho sản xuất vụ đông năm 2013. Chú trọng tăng cường chất lượng cung ứng dịch vụ vật tư nông nghiệp và chất lượng giống lúa; khuyến khích mở rộng xây dựng cánh đồng mẫu lớn, cánh đồng sinh thái; phấn đấu lúa chất lượng cao đạt trên 40% diện tích. Phát triển chăn nuôi gia súc, gia cầm, nuôi trồng thủy sản đồng thời với đẩy mạnh phòng chống dịch bệnh, tăng cường áp dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất và gắn với thị trường tiêu thụ. Triển khai các nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới theo đúng kế hoạch; tập trung lồng ghép các chương trình mục tiêu trong xây dựng nông thôn mới đạt hiệu quả cao; đẩy mạnh công tác dồn điền, đổi thửa, tăng cường ứng dụng khoa học trong sản xuất; nâng cao chất lượng xây dựng thiết chế văn hóa khu dân cư nông thôn. Phấn đấu hết năm 2013 toàn tỉnh có 2 xã hoàn thành 19 tiêu chí xây dựng nông thôn mới.
3. Triển khai các biện pháp phòng chống lụt bão theo kế hoạch đã được duyệt, tập trung đẩy nhanh tiến độ xây dựng các công trình thủy lợi; thường xuyên kiểm tra công tác chuẩn bị phòng chống lụt bão tại các đơn vị. Tăng cường công tác dự báo thời tiết, nhất là theo dõi diễn biến lũ, mực nước các sông từ thượng nguồn.
4. Đẩy mạnh tháo gỡ khó khăn cho sản xuất công nghiệp. Nhất là về thủ tục hành chính, hỗ trợ nguồn vốn, thị trường tiêu thụ sản phẩm. Đẩy nhanh tiến độ xây dựng các nhà máy mới khởi công, ổn định các dây chuyền sản xuất. Tăng cường xúc tiến thương mại, tìm thị trường đầu ra cho sản xuất. Đồng thời đẩy mạnh xúc tiến đầu tư, thu hút các dự án sản xuất ứng dụng khoa học công nghệ cao.
5. Tăng cường rà soát các dự án đầu tư trên địa bàn. Xử lý nghiêm các vi phạm theo quy định. Đồng thời tích cực tháo gỡ khó khăn, đẩy nhanh tiến độ xây dựng các dự án, nhất là trong công tác đền bù, hỗ trợ GPMB, thủ tục đầu tư và nguồn vốn. Kiểm tra các công trình xây dựng cơ bản trên địa bàn. Đôn đốc các chủ đầu tư tiếp tục đẩy nhanh tiến độ thi công và thanh quyết toán khối lượng hoàn thành, hoàn tạm ứng số vốn đầu tư đã tạm ứng theo quy định; kiên quyết xử lý các sai phạm trong đầu tư xây dựng cơ bản, đồng thời xây dựng phương án, giải pháp tháo gỡ khó khăn cho các nhà thầu, đảm bảo thi công đúng tiến độ.
6. Tăng cường công tác quản lý nhà nước trong các hoạt động thuộc lĩnh vực văn hóa, văn nghệ, thể thao, du lịch và các hoạt động tôn giáo. Chuẩn bị đầy đủ các điều kiện khai giảng năm học mới. Nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra, giám sát phòng chống dịch bệnh mùa hè, chăm sóc sức khỏe nhân dân. Đẩy mạnh đào tạo nghề và tạo việc làm; tăng cường hiệu quả công tác giảm nghèo, đảm bảo phúc lợi và an sinh xã hội.
7. Lực lượng quân sự địa phương làm tốt công tác huấn luyện, bồi dưỡng kiến thức quốc phòng - an ninh cho các đối tượng theo quy định, chủ động phương án tìm kiếm cứu nạn trong mùa mưa bão, tổ chức diễn tập phòng thủ khu vực tỉnh năm 2013. Lực lượng công an thực hiện các biện pháp quyết liệt đấu tranh phòng chống tội phạm, đẩy mạnh phong trào quần chúng bảo vệ an ninh tổ quốc, tăng cường tuần tra kiểm soát trật tự an toàn giao thông, kiềm chế gia tăng tai nạn giao thông; nắm chắc tình hình, chủ động giải quyết kịp thời các vụ khiếu nại, tố cáo, những phát sinh, không để xảy ra tình trạng khiếu kiện đông người, vượt cấp.
8. Các cấp, các ngành tích cực hoàn thành nhiệm vụ 6 tháng đầu năm, đánh giá kết quả đã làm được và rút kinh nghiệm những khó khăn tồn tại, xác định phương hướng 6 tháng cuối năm để hoàn thành mục tiêu kế hoạch phát triển kinh tế xã hội năm 2013. Đồng thời, đánh giá đúng những kết quả đạt được, chỉ rõ những tồn tại, yếu kém, tìm ra nguyên nhân và bài học kinh nghiệm, xây dựng chương trình công tác, kế hoạch hoạt động với phương hướng, nhiệm vụ và các giải pháp sát thực để tập trung thực hiện thắng lợi nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội năm 2014./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
BÁO CÁO KẾT QUẢ THỰC HIỆN CÁC CHỈ TIÊU PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI 6 THÁNG ĐẦU NĂM, DỰ KIẾN THỰC HIỆN KẾ HOẠCH CẢ NĂM 2013
(Kèm theo Báo cáo số 59/BC-UBND ngày 18/6/2013 của UBND tỉnh Ninh Bình
TT | Chỉ tiêu | Kế hoạch năm 2013 | ƯTH 6 tháng đầu năm 2013 | Dự báo thực hiện năm 2013 2 |
1 | Tốc độ tăng trưởng GDP | 13% | 10,15% | 10,2% |
2 | Tốc độ tăng GTSX (giá CĐ 94) |
|
|
|
- | Công nghiệp - xây dựng | 13,0 | 13,7 | 10-10,5% |
| Riêng công nghiệp | 15% | 17,57% | 12,5-13,0% |
- | Nông, lâm nghiệp và thủy sản | 2,0% | 2,01% | 2,1% |
- | Dịch vụ | 16,0% | 10,0% | 12,0% |
3 | Cơ cấu kinh tế trong GDP (giá hiện hành) |
|
|
|
| - Công nghiệp - xây dựng | 46,5% | 44,5% | 46,3% |
| - Nông, lâm nghiệp, thủy sản | 14,0% | 15,36% | 14,2% |
| - Dịch vụ | 39,5% | 40,14% | 39,5% |
4 | GDP bình quân đầu người | 34 tr.đồng | 31,3 tr.đồng | 31,0 tr.đồng |
5 | Vốn đầu tư toàn xã hội | 18 ng.tỷ đồng | 7.185 tỷ đồng | 18 ng.tỷ đồng |
6 | Sản lượng lương thực có hạt | 49 vạn tấn | 29,2 vạn tấn | 51,7 vạn tấn |
7 | Thu ngân sách trên địa bàn | 2.850 tỷ đồng | 1.189,4 tỷ | 2.850 tỷ |
8 | Kim ngạch xuất khẩu | 450 tr.USD | 261,2 triệu USD | 539 triệu USD |
9 | Khách du lịch | 4,0 tr.lượt | 3,595 tr.lượt | 4,2 tr. lượt |
| Tr.đó: Khách du lịch lưu trú | 288 ng.lượt | 260 ng.lượt | 300 ng.lượt |
10 | Tỷ lệ trường đạt chuẩn quốc gia |
|
|
|
- | Mầm non | 62% | 60% | 62% |
- | Tiểu học mức độ 2 | 30% | 28% | 30% |
- | THCS | 66% | 63,4% | 66% |
- | THPT | 25% | 18,5% | 25% |
11 | Trẻ dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng | 15,2% | 16,2% | 16,2% |
12 | Tỷ lệ lao động đào tạo nghề | 37% | 35,5% | 37% |
13 | Tỷ lệ hộ nghèo | 7,0% | 7,3% | 7% |
14 | Tỷ lệ dân số dùng nước sạch, nước hợp vệ sinh |
|
|
|
- | Sử dụng nước hợp vệ sinh ở nông thôn | 88% | 87% | 88% |
- | Sử dụng nước sạch ở thành thị | 95% | 94,5% | 95% |
- 1 Báo cáo 109/BC-UBND về tình hình kinh tế - xã hội năm 2015, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 2016 tỉnh Thanh Hóa
- 2 Báo cáo 136/BC-UBND chỉ đạo, điều hành của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang; tình hình kinh tế - xã hội tháng 7 và 7 tháng đầu năm 2013
- 3 Thông báo 309/TB-UBND năm 2013 kết luận của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Nguyễn Xuân Đường tại phiên họp thường kỳ Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An tháng 6 năm 2013
- 4 Báo cáo 98/BC-UBND hoạt động chỉ đạo, điều hành của Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh, tình hình kinh tế - xã hội thành phố tháng 5, năm tháng đầu năm và công tác trọng tâm tháng 6 năm 2013
- 5 Nghị quyết 01/NQ-CP năm 2013 về giải pháp chủ yếu chỉ đạo thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2013 do Chính phủ ban hành
- 6 Nghị quyết 02/NQ-CP năm 2013 về giải pháp tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, hỗ trợ thị trường, giải quyết nợ xấu do Chính phủ ban hành
- 7 Báo cáo 76/BC-UBND về tình hình kinh tế - xã hội, an ninh quốc phòng, công tác cải cách hành chính, kết quả triển khai chương trình, dự án chuẩn bị kỷ niệm 1000 năm Thăng Long – Hà Nội của thành phố tháng 5 và nhiệm vụ trọng tâm tháng 6 năm 2010 do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành
- 8 Báo cáo 37/BC-UBND về tình hình kinh tế - xã hội quý I và nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm 9 tháng cuối năm 2010 do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành
- 9 Quyết định 1956/QĐ-TTg năm 2009 phê duyệt đề án Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 10 Luật Đất đai 2003
- 1 Báo cáo 37/BC-UBND về tình hình kinh tế - xã hội quý I và nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm 9 tháng cuối năm 2010 do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành
- 2 Báo cáo 76/BC-UBND về tình hình kinh tế - xã hội, an ninh quốc phòng, công tác cải cách hành chính, kết quả triển khai chương trình, dự án chuẩn bị kỷ niệm 1000 năm Thăng Long – Hà Nội của thành phố tháng 5 và nhiệm vụ trọng tâm tháng 6 năm 2010 do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành
- 3 Báo cáo 98/BC-UBND hoạt động chỉ đạo, điều hành của Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh, tình hình kinh tế - xã hội thành phố tháng 5, năm tháng đầu năm và công tác trọng tâm tháng 6 năm 2013
- 4 Thông báo 309/TB-UBND năm 2013 kết luận của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Nguyễn Xuân Đường tại phiên họp thường kỳ Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An tháng 6 năm 2013
- 5 Báo cáo 136/BC-UBND chỉ đạo, điều hành của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang; tình hình kinh tế - xã hội tháng 7 và 7 tháng đầu năm 2013
- 6 Báo cáo 109/BC-UBND về tình hình kinh tế - xã hội năm 2015, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 2016 tỉnh Thanh Hóa