Hệ thống pháp luật
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...

BỘ TƯ PHÁP
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 74/BC-BTP

Hà Nội, ngày 17 tháng 03 năm 2023

 

BÁO CÁO

CÔNG TÁC BỒI THƯỜNG NHÀ NƯỚC NĂM 2022, NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM, GIẢI PHÁP NĂM 2023

Kính gửi: Chính phủ

Thực hiện quy định tại các Điều 73, 74 và 75 của Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước (Luật TNBTCNN), Điều 35 của Nghị định số 68/2018/NĐ-CP ngày 15/5/2018 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật TNBTCNN, trên cơ sở tổng hợp báo cáo của Tòa án nhân dân tối cao (TANDTC), Viện kiểm sát nhân dân tối cao (VKSNDTC), các Bộ, ngành và 63 Ủy ban nhân dân (UBND) cấp tỉnh, Bộ Tư pháp báo cáo kết quả công tác bồi thường nhà nước năm 2022 với những nội dung sau:

I. KẾT QUẢ CÔNG TÁC BỒI THƯỜNG NHÀ NƯỚC NĂM 2022

1. Tình hình thụ lý yêu cầu bồi thường, kết quả giải quyết bồi thường, thực hiện trách nhiệm hoàn trả

1.1. Tình hình thụ lý yêu cầu bồi thường, kết quả giải quyết bồi thường

Tính từ ngày 01/01/2022 đến ngày 31/12/2022, các cơ quan giải quyết bồi thường trên cả nước đã thụ lý giải quyết tổng số 103 vụ việcSố vụ việc có văn bản giải quyết bồi thường có hiệu lực pháp luật là 41 vụ việc (đạt tỉ lệ 40%), đình chỉ 10 vụ việc (đạt tỉ lệ 10%) trên tổng số 103 vụ việc được thụ lý; tổng số tiền Nhà nước phải bồi thường là 26 tỷ 303 triệu 338 nghìn đồng theo các văn bản giải quyết bồi thường có hiệu lực pháp luật, đã chi trả số tiền bồi thường là 14 tỷ 456 triệu 759 nghìn đồng. Còn 52 vụ việc đang được tiếp tục giải quyết (chiếm tỉ lệ 50%). Kết quả giải quyết bồi thường trong từng lĩnh vực cụ thể như sau:

- Trong hoạt động quản lý hành chính, các cơ quan giải quyết bồi thường thụ lý, giải quyết 37 vụ việc- Trong hoạt động tố tụng, các cơ quan tố tụng thụ lý, giải quyết 38 vụ việcTrong hoạt động tố tụng hình sự, TAND các cấp thụ lý, giải quyết 11 vụ việc (thụ lý mới 03 vụ việc), trong đó 07/11 vụ việc đã có văn bản giải quyết bồi thường có hiệu lực pháp luật với số tiền bồi thường là 3 tỷ 238 triệu 286 nghìn đồng, còn 04/11 vụ việc đang giải quyết; VKSND các cấp thụ lý giải quyết 25 vụ việc (thụ lý mới 10 vụ việc), vụ việc đã có văn bản giải quyết bồi thường có hiệu lực pháp luật là 14/25 vụ việc với tổng số tiền phải bồi thường là 17 tỷ 551 triệu 788 nghìn đồng, đình chỉ 03/25 vụ việc, còn 08/25 vụ việc đang được giải quyết; cơ quan Công an các cấp đã giải quyết xong 01 vụ việc, đang giải quyết 01 vụ việc.

Trong hoạt động tố tụng dân sự, tố tụng hành chính: không phát sinh vụ việc yêu cầu bồi thường.

- Trong hoạt động thi hành án, cơ quan thi hành án dân sự các cấp thụ lý giải quyết 28 vụ việc1.2. Cấp phát kinh phí và chi trả tiền bồi thường

Việc cấp phát kinh phí được Bộ Tài chính, Sở Tài chính thực hiện đầy đủ cho các cơ quan giải quyết bồi thường đối với các vụ việc có đầy đủ hồ sơ đề nghị cấp phát kinh phí theo quy định.

Trong năm 2022, Bộ Tài chính đã tiếp nhận và cấp phát kinh phí để các cơ quan trực tiếp quản lý người thi hành công vụ chi trả tiền bồi thường cho 13 người bị thiệt hại với tổng số tiền là 12 tỷ 880 triệu 534 nghìn đồng (tăng 3 tỷ 654 triệu 834 nghìn đồng so với năm 2021). Cụ thể: VKSNDTC được cấp 4 tỷ 195 triệu 083 nghìn đồng, chi trả cho 06 người; TANDTC được cấp 1 tỷ 101 triệu 845 nghìn đồng, chi trả cho 01 người; Tổng cục Thi hành án dân sự (Bộ Tư pháp) được cấp 2 tỷ 583 triệu 606 nghìn đồng, chi trả cho 05 người; VKS quân khu I, Bộ Quốc phòng được cấp 5 tỷ đồng chi trả cho 01 vụ việc.

Sở Tài chính đã thực hiện cấp ngân sách địa phương để các cơ quan trực tiếp quản lý người thi hành công vụ trong hoạt động quản lý hành chính chi trả số tiền bồi thường là 3 tỷ 208 triệu 258 nghìn đồng cho 04 vụ việc.

Trên cơ sở cấp phát kinh phí của Bộ Tài chính và Sở Tài chính, cơ quan trực tiếp quản lý người thi hành công vụ gây thiệt hại đã chi trả 14 tỷ 456 triệu 759 nghìn đồng trên tổng số tiền bồi thường trên các văn bản giải quyết bồi thường có hiệu lực pháp luật là 26 tỷ 303 triệu 338 nghìn đồng.

1.3. Xác định trách nhiệm hoàn trả của người thi hành công vụ gây thiệt hại

Việc xem xét trách nhiệm hoàn trả đang thực hiện đối với 24 vụ việc (07 việc trong hoạt động quản lý hành chính, 07 việc trong hoạt động thi hành án dân sự, 10 việc trong hoạt động tố tụng hình sự). Trong đó, 06 vụ việc đã xem xét trách nhiệm hoàn trả với tổng số tiền người thi hành công vụ gây thiệt hại phải hoàn trả là 318 triệu 798 nghìn đồng (tăng 110 triệu 893 nghìn đồng so với năm 2021), đã thực hiện hoàn trả 77 triệu 379 nghìn đồng (hoạt động quản lý hành chính là 11 triệu 643 nghìn đồng, hoạt động thi hành án dân sự là 65 triệu 736 nghìn đồng); 07 vụ việc không xem xét trách nhiệm hoàn trả theo quy định của pháp luật; 11 vụ việc đang xem xét trách nhiệm hoàn trả.

2. Kết quả thực hiện công tác bồi thường nhà nước

2.1. Về xây dựng và thực hiện kế hoạch công tác bồi thường nhà nước

Tiếp tục thực hiện Quyết định số 113/QĐ-BTP ngày 7/7/2021 của Bộ Tư pháp về triển khai thực hiện Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của ĐảngBên cạnh đó, Bộ Tư pháp đã có văn bản đề nghị TANDTC, VKSNDTC, các bộ, UBND cấp tỉnh tiếp tục quan tâm, phối hợp chỉ đạo thực hiện công tác bồi thường nhà nước, tập trung triển khai các nhiệm vụ trọng tâm công tác bồi thường nhà nước năm 2022 của cơ quan, ngành, địa phương mìnhTrong ngành Tòa án, TANDTC đã ban hành văn bảnTrong ngành Kiểm sát, thực hiện Chỉ thị số 08/CT-VKSTCThực hiện văn bản của Bộ Tư pháp về triển khai các nhiệm vụ trọng tâm công tác bồi thường nhà nước năm 2022, một số bộ và hầu hết các địa phương2.2. Công tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật TNBTCNN

Trong năm 2022, Bộ Tư pháp không được giao nhiệm vụ chủ trì xây dựng văn bản quy phạm pháp luật về trách nhiệm bồi thường của Nhà nước. Tuy nhiên, để chuẩn bị sơ kết 05 năm thi hành Luật TNBTCNN, Bộ Tư pháp đã ban hành Kế hoạch sơ kết 05 năm thi hành Luật TNBTCNNTrong ngành Tòa án, TANDTC đang thực hiện việc xây dựng văn bản hướng dẫn quy định tại Điều 55 Luật TNBTCNN năm 2017 về giải quyết yêu cầu bồi thường trong quá trình tố tụng hình sự, tố tụng hành chính tại Tòa án. Bộ Tư pháp đã có văn bản góp ý trong năm 2021. Hiện nay, văn bản này đang tiếp tục được TANDTC soạn thảo.

2.3. Công tác tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật, bồi dưỡng kỹ năng, nghiệp vụ công tác bồi thường nhà nước

Bộ Tư pháp đã thực hiện tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật về trách nhiệm bồi thường của Nhà nước với các hình thức đa dạng, phong phú như xuất

bản sách, tạp chí, tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúngLãnh đạo một số bộ, ngành và hầu hết địa phương đã ban hành Kế hoạch phổ biến, tuyên truyền, chỉ đạo các cơ quan chuyên môn chủ động đổi mới hình thức trong công tác phổ biến, tuyên truyền Luật TNBTCNN và các văn bản hướng dẫn thi hành cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức và các tổ chức, cá nhân đảm bảo chất lượng thông qua nhiều hình thức phù hợp với tình hình thực tế của từng đối tượng khác nhau như: hội nghị, các cuộc họp giao ban định kỳ, hoạt động chuyên môn của cơ quan, đơn vị, tuyên truyền, phổ biến qua hệ thống phát thanh, truyền hình, xuất bản sách chuyên đề về pháp luật trách nhiệm bồi thường của Nhà nước, sổ tay, in, phát hành tờ rơi, tờ gấp2.4. Kết quả thực hiện quản lý chuyên ngành về bồi thường nhà nước

a) Hướng dẫn nghiệp vụ công tác bồi thường nhà nước, giải đáp vướng mắc trong việc áp dụng pháp luật về trách nhiệm bồi thường của Nhà nước, hỗ trợ, hướng dẫn người bị thiệt hại thực hiện thủ tục yêu cầu bồi thường

- Ở Trung ương, Bộ Tư pháp đã ban hành 82 văn bản hướng dẫn nghiệp vụ, giải đáp vướng mắc pháp luật, hỗ trợ người bị thiệt hại thực hiện thủ tục yêu cầu bồi thườngTrong ngành Tòa án, thực hiện Chỉ thị của Chánh án TANDTC, việc hướng dẫn nghiệp vụ giải quyết bồi thường nhà nước trong hoạt động xét xử tiếp tục được thực hiện thông qua các cuộc tập huấn, trao đổi nghiệp vụ trực tuyến với các TAND trong toàn hệ thống.

Trong ngành Kiểm sát, thực hiện Chỉ thị của Viện trưởng VKSNDTC, các cơ quan chuyên môn thuộc VKSNDTC đã trả lời 11 trường hợp thỉnh thị của các địa phương, ban hành 02 văn bản trao đổi, hướng dẫn đường lối giải quyết các vụ việc yêu cầu bồi thường phức tạp do cơ quan Đảng, Quốc hội, cơ quan Trung ương chuyển đến và 03 văn bản trao đổi một số vụ việc tại địa phương, ban hành văn bản hướng dẫn VKSND cấp dưới giải quyết bồi thường và xác định trách nhiệm hoàn trả- Ở địa phương, một số Sở Tư pháp đã tham mưu cho UBND tỉnh thực hiện công tác hướng dẫn các cơ quan giải quyết bồi thường cũng như phối hợp thực hiện quản lý nhà nước về công tác bồi thường nhà nước tại địa phương mìnhb) Công tác theo dõi, đôn đốc, kiểm tra công tác bồi thường nhà nước

Bộ Tư pháp đã tăng cường thực hiện công tác theo dõi công tác bồi thường nhà nước thông qua nhiều “kênh” khác nhau. Theo đó, Bộ Tư pháp đã giao cho Cục Bồi thường nhà nước rà soát lập danh mục vụ việc và đề xuất phương án xử lýBộ Tư pháp đã chủ trì, phối hợp với các đơn vị chuyên môn của VKSNDTC, TANDTC, Bộ Công an, một số địa phương, đơn vị có liên quan thuộc Bộ tổ chức 12 đoàn kiểm tra công tác bồi thường nhà nướcTại địa phương, đa số các Sở Tư pháp đã theo dõi công tác bồi thường nhà nước trong phạm vi quản lý. Trên cơ sở kết quả theo dõi, nhiều Sở Tư pháp đã ban hành kế hoạch và tổ chức thực hiện kiểm tra công tác bồi thường nhà nước. Công tác theo dõi, đôn đốc, kiểm tra giúp cơ quan quản lý nhà nước về công tác bồi thường kịp thời phát hiện sai sót, nắm bắt đầy đủ tình hình yêu cầu bồi thường, giải quyết bồi thường, từ đó có giải pháp tháo gỡ khó khăn, vướng mắc.

c) Công tác phối hợp thực hiện công tác bồi thường nhà nước

Ở Trung ương, hoạt động phối hợp liên ngành giữa Bộ Tư pháp với TANDTC, VKSNDTC và các bộ, ngành có liên quan trong quản lý nhà nước về công tác bồi thường nhà nước có chiều sâu và đạt được kết quả đáng ghi nhận, góp phần nâng cao hiệu quả công tác quản lý nhà nước về công tác bồi thường nhà nước trong hoạt động tố tụng và quản lý hành chính, đặc biệt là trong hoạt động tố tụng. Việc phối hợp được thực hiện qua hình thức hội nghị, họp và văn bản trao đổi vụ việcỞ địa phương, việc phối hợp thực hiện công tác bồi thường nhà nước đã được nhiều địa phương quan tâm thực hiện bài bản và đạt hiệu quả hơn so với năm 2021. Trên cơ sở công văn của Bộ Tư pháp hướng dẫn xây dựng văn bản phối hợp thực hiện công tác bồi thường tại các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương2.5. Công tác báo cáo, thống kê về công tác bồi thường nhà nước

Trong năm 2022, đa số các bộ, ngành và địa phương đã thực hiện nghiêm túc việc báo cáo, thống kê về công tác bồi thường nhà nước gửi về Bộ Tư pháp để tổng hợp. Trên cơ sở biểu mẫu và đề cương hướng dẫn của Bộ Tư pháp, các bộ, ngành, địa phương cơ bản đã bám sát, cập nhật các thông tin phục vụ công tác tổng hợp, đánh giá công tác bồi thường nhà nước trên phạm vi toàn quốc.

3. Đánh giá chung

3.1. Kết quả đạt được

Trong năm 2022, với sự hướng dẫn thống nhất của Bộ Tư pháp và tinh thần trách nhiệm, quyết tâm của các bộ, ngành và UBND cấp tỉnh, công tác bồi thường nói chung và công tác giải quyết vụ việc yêu cầu bồi thường nói riêng đã thực hiện đồng bộ, hiệu quả. So với năm 2021, kết quả giải quyết yêu cầu bồi thường hiệu quả hơnKết quả thực hiện công tác bồi thường nhà nước đã góp phần nâng cao nhận thức của đội ngũ cán bộ, công chức, tổ chức, cá nhân trong việc thực hiện các quy định của pháp luật về trách nhiệm bồi thường của Nhà nước. Qua đó, nâng cao ý thức trách nhiệm của đội ngũ cán bộ, công chức trong thi hành công vụ, hạn chế các sai phạm làm phát sinh trách nhiệm bồi thường của Nhà nước. Đồng thời, bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của người bị thiệt hại, nâng cao lòng tin của Nhân dân vào Đảng, Nhà nước.

3.2. Một số tồn tại, hạn chế và nguyên nhân

a) Một số tồn tại, hạn chế

Bên cạnh những kết quả đạt được, việc triển khai công tác bồi thường nhà nước trong năm 2022 còn một số hạn chế như sau:

Thứ nhất, trong công tác giải quyết yêu cầu bồi thường còn nhiều vụ việc giải quyết bồi thường kéo dài, không đáp ứng được thời hạn, số vụ việc giải quyết yêu cầu bồi thường chuyển từ năm trước sang còn caoThứ hai, công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật, tập huấn, bồi dưỡng kỹ năng, kiểm tra, hướng dẫn nghiệp vụ, hướng dẫn người bị thiệt hại thực hiện thủ tục yêu cầu bồi thường ở một số địa phương còn hình thức, chưa đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước trong cả 03 lĩnh vực. Việc nắm bắt thông tin, tổng hợp, báo cáo về công tác bồi thường nhà nước của một số địa phương, bộ, ngành chưa đảm bảo về thời hạn và sự chính xác của số liệu nên ảnh hưởng đến việc tổng hợp, đánh giá về kết quả công tác bồi thường nhà nước.

Thứ ba, tại một số nơi, công tác phối hợp thực hiện công tác bồi thường nhà nước nhất là việc phối hợp với các cơ quan tố tụng ở địa phương trong việc quản lý nhà nước, giải quyết bồi thường chưa được chặt chẽ, nhịp nhàng.

b) Nguyên nhân của những hạn chế

- Nguyên nhân chủ quan

Ở một số địa phương, nhận thức của lãnh đạo về công tác bồi thường nhà nước còn đơn giản, chưa quan tâm chỉ đạo công tác quản lý nhà nước, giải quyết bồi thường. Công chức được giao thực hiện công tác bồi thường nhà nước tại địa phương đều là kiêm nhiệm, thường xuyên bị thay đổi nên kỹ năng, nghiệp vụ công tác bồi thường nhà nước chưa đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ.

- Nguyên nhân khách quan

Một số quy định của pháp luật chưa thực sự phù hợp dẫn tới khó khăn, hạn chế trong tổ chức thực hiện công tác bồi thường nhà nước Việc bố trí kinh phí phục vụ thực hiện quản lý nhà nước về công tác bồi thường nhà nước còn hạn chế, chưa bảo đảm cho việc thực hiện các chức năng, nhiệm vụ chủ yếu của các cơ quan quản lý nhà nước về công tác bồi thường nhà nước.

II. NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM VÀ GIẢI PHÁP THỰC HIỆN CÔNG TÁC BỒI THƯỜNG NHÀ NƯỚC NĂM 2023

1. Nhiệm vụ trọng tâm

Để tiếp tục triển khai có hiệu quả công tác bồi thường nhà nước trên cơ sở đánh giá kết quả đạt được, hạn chế, vướng mắc và nguyên nhân của công tác bồi thường nhà nước năm 2022, Bộ Tư pháp xác định các nhiệm vụ trọng tâm, giải pháp chủ yếu của công tác bồi thường nhà nước năm 2023 như sau:

1.1. Thực hiện sơ kết 05 năm thi hành Luật TNBTCNN năm 2017; tổ chức nghiên cứu, hoàn thiện thể chế về trách nhiệm bồi thường của Nhà nước đáp ứng yêu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền trong tình hình mới theo Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng và Nghị quyết số 27-NQ/TW ngày 09/11/2022 về tiếp tục xây dựng và hoàn thiện nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam trong giai đoạn mới.

1.2. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động quản lý nhà nước về công tác bồi thường nhà nước, chú trọng chất lượng, hiệu quả và thực chất công tác tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật về trách nhiệm bồi thường của Nhà nước; tăng cường công tác kiểm tra, kiểm tra liên ngành, phối hợp liên ngành và các nhiệm vụ để nắm bắt đầy đủ tình hình yêu cầu bồi thường, giải quyết bồi thường; thực hiện hiệu quả công tác hỗ trợ, hướng dẫn người bị thiệt hại thực hiện thủ tục yêu cầu bồi thường.

1.3. Bộ Tư pháp tăng cường phối hợp với TANDTC, VKSNDTC, các bộ, ngành, địa phương trong thực hiện quản lý nhà nước về công tác bồi thường nhà nước, trong đó chú trọng phối hợp thực hiện chỉ đạo của Quốc hội tại Nghị quyết số 134/2020/NQ-QH14 về việc giải quyết vụ việc yêu cầu bồi thường theo quy định của Luật TNBTCNN.

2. Giải pháp chủ yếu

2.1. Tổ chức thi hành hiệu quả pháp luật về trách nhiệm bồi thường của Nhà nước: xây dựng và tổ chức hiệu quả chương trình, kế hoạch công tác bồi thường nhà nước, bảo đảm tính khả thi, có trọng tâm, bám sát các nhiệm vụ được giao trong Luật và kế hoạch chung của bộ, ngành Tư pháp; tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra; đa dạng các hình thức theo dõi, đôn đốc, hướng dẫn nghiệp vụ; chỉ đạo hoạt động thụ lý, giải quyết bồi thường kịp thời, đúng pháp luật.

Tổ chức hiệu quả Kế hoạch sơ kết 05 năm thi hành Luật TNBTCNN năm 2017 và rà soát văn bản quy phạm pháp luật về trách nhiệm bồi thường nhà nước để nhận diện về những khó khăn vướng mắc từ các quy định của pháp luật về trách nhiệm bồi thường của Nhà nước và trong tổ chức thi hành, từ đó đề xuất các giải pháp tăng cường hiệu lực, hiệu quả công tác bồi thường nhà nước.

2.2. Tiếp tục thực hiện các nhiệm vụ nâng cao nhận thức pháp luật, kỹ năng nghiệp vụ và trách nhiệm của lãnh đạo, công chức cơ quan nhà nước được giao thực hiện công tác bồi thường nhà nước cũng như giúp cho cá nhân, tổ chức hiểu biết đầy đủ quy định của pháp luật về trách nhiệm bồi thường của Nhà nước.

2.3. Thực hiện hiệu quả công tác phối hợp liên ngành với TANDTC, VKSNDTC và các bộ, ngành, UBND các tỉnh trong việc thực hiện đầy đủ, có trọng tâm các nội dung quản lý nhà nước về công tác bồi thường nhà nước; nắm bắt thông tin, lập danh sách các vụ việc giải quyết yêu cầu bồi thường để chỉ đạo, hướng dẫn, đôn đốc nhằm giải quyết dứt điểm các vụ việc đã thụ lý, không để tình trạng tồn đọng, kéo dài gây bức xúc cho người bị thiệt hại và dư luận xã hội. Đề nghị TANDTC, VKSNDTC và các bộ, ngành quan tâm chỉ đạo các cơ quan thuộc phạm vi quản lý của ngành mình tại địa phương phối hợp chặt chẽ, kịp thời với UBND cấp tỉnh trong việc thực hiện công tác bồi thường nhà nước tại địa phương. Đề nghị UBND cấp tỉnh quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo công tác bồi thường nhà nước ở địa phương mình đảm bảo đúng quy định của pháp luật, chú trọng các nhiệm vụ trọng tâm theo hướng dẫn hằng năm của Bộ Tư pháp.

Trên đây là Báo cáo về công tác bồi thường nhà nước năm 2022, nhiệm vụ trọng tâm, giải pháp năm 2023, Bộ Tư pháp xin trân trọng báo cáo Chính phủ./.

 


Nơi nhận:
- Như trên;
- Thủ tướng Chính phủ (để báo cáo);
- PTTg Chính phủ Trần Lưu Quang (để báo cáo);
- Bộ trưởng (để báo cáo);
- Văn phòng Chính phủ;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Ủy ban Tư pháp của Quốc hội;
- Ủy ban Pháp luật của Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ;
- UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Lưu: VT, Cục BTNN (2b).

KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG





Nguyễn Khánh Ngọc

 

PHỤ LỤC 01

TÌNH HÌNH YÊU CẦU BỒI THƯỜNG, GIẢI QUYẾT BỒI THƯỜNG VÀ THỰC HIỆN TRÁCH NHIỆM HOÀN TRẢ TRONG HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ HÀNH CHÍNH, TỐ TỤNG VÀ THI HÀNH ÁN (THEO QUY ĐỊNH CỦA LUẬT TNBTCNN NĂM 2009)
(Số liệu tính từ 01/01/2022 đến 31/12/2022)

STT

Cơ quan/địa phương báo cáo

Số vụ việc thụ lý năm 2022

Số vụ việc thụ lý trước năm 2021 chuyển sang

Số vụ việc giải quyết năm 2022

Số tiền bồi thường(*1) (nghìn đồng )

Chi trả tiền bồi thường

Thực hiện trách nhiệm hoàn trả

GHI CHÚ

Tổng số

Số vụ việc đã giải quyết xong

Số vụ việc chưa giải quyết xong

Số vụ việc hoàn trả

Số tiền hoàn trả(*2) (nghìn đồng)

(1)

(2)

(3)

(4)

(5)

(6)

(7)

(8)

(9)

(10)

(11)

(12)

TỔNG SỐ TRÊN ĐỊA BÀN CẢ NƯỚC

1

18

19

5

14

1,822,332

-

5

-

 

I

LĨNH VỰC QUẢN LÝ HÀNH CHÍNH(*3)

-

3

3

-

3

-

-

1

-

 

1

Gia Lai

-

1

1

 

1

-

-

-

-

 

2

Thừa Thiên Huế

-

1

1

 

1

-

-

-

-

 

3

Thái Bình

-

1

1

 

1

-

-

-

-

 

4

Tuyên Quang

-

-

-

-

-

-

-

1

-

 

II

LĨNH VỰC THI HÀNH ÁN DÂN SỰ (*4)

1

11

12

3

9

1,288,672

-

1

-

 

1

Bình Định

-

1

1

-

1

-

-

 

-

 

2

Bình Thuận

-

-

-

-

 

-

-

1

-

 

3

Đồng Nai

-

1

1

-

1

-

-

-

-

 

4

Gia Lai

-

1

1

-

1

-

-

-

-

 

5

Khánh Hòa (Hà Nội)

-

1

1

1

-

1,208,772

-

-

-

 

6

Hải Phòng

-

1

1

-

1

-

-

-

-

 

7

Hậu Giang

-

1

1

-

1

-

-

-

-

 

8

Kiên Giang

-

2

2

-

2

-

-

-

-

 

9

Nghệ An

-

-

-

-

-

-

-

-

-

 

10

Phú Yên

-

1

1

1

-

79,900

-

-

-

 

11

Tây Ninh

1

-

1

-

1

-

-

-

-

 

-

1

1

-

1

-

-

-

-

 

-

1

1

1

 

-

-

-

-

 

III

LĨNH VỰC TỐ TỤNG(*5)

-

4

4

2

2

533,660

-

3

-

 

A

NGÀNH KIỂM SÁT

-

1

1

-

1

-

-

-

-

 

1

Hồ Chí Minh

-

1

1

 

1

-

-

-

-

 

B

NGÀNH TÒA ÁN

-

3

3

2

1

533,660

-

-

-

 

1

Quảng Ngãi

-

2

2

2

 

533,660

-

-

-

 

2

TANDTC

-

1

-

-

1

-

-

-

-

 

C

NGÀNH CÔNG AN

-

-

-

-

-

-

-

3

-

 

1

Bắc Giang

-

-

-

-

-

-

-

1

 

 

2

Quảng Trị

-

-

-

-

-

-

-

2

-

 

IV

TÒA ÁN GIẢI QUYẾT BỒI THƯỜNG THEO THỦ TỤC TỐ TỤNG DÂN SỰ

1

9

10

3

7

1,288,672

-

-

-

 

 

Người lập biểu
(Ký, ghi rõ họ tên)




Lê Thị Thu Hằng

Ngày 17 tháng 3 năm 2023
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG




Nguyễn Khánh Ngọc

(*1) Số tiền bồi thường được xác định theo quyết định giải quyết bồi thường của cơ quan có trách nhiệm bồi thường hoặc bản án của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật

(*2) Số tiền hoàn trả được xác định theo Quyết định hoàn trả đã có hiệu lực pháp luật.

(*3), (*4), (*5): Số liệu vụ việc người bị thiệt hại yêu cầu bồi thường tại có quan có trách nhiệm bồi thường.

(*6) Số liệu vụ việc người bị thiệt hại khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết bồi thường theo quy định tại Điều 22 Luật TNBTCNN.

 

PHỤ LỤC SỐ 02

TỔNG HỢP TÌNH HÌNH YÊU CẦU BỒI THƯỜNG, GIẢI QUYẾT BỒI THƯỜNG VÀ CHI TRẢ TIỀN BỒI THƯỜNG THEO QUY ĐỊNH CỦA LUẬT TNBTCNN NĂM 2017
(Số liệu tính từ 01/01/2022 đến 31/12/2022)

STT

Cơ quan, đơn vị/địa phương báo cáo

Thụ lý vụ việc (vụ việc)

Tình hình giải quyết vụ việc

Chi trả tiền bồi thường

Tổng số vụ việc

Số vụ việc thụ lý mới

Số vụ việc kỳ trước chuyển sang

Đã có văn bản giải quyết bồi thường có hiệu lực pháp luật

Đang giải quyết (vụ việc)

Đình chỉ (vụ việc)

Thụ lý tại cơ quan trực tiếp quản lý người thi hành công vụ gây thiệt hại

Thụ lý tại Tòa án

Thụ lý tại cơ quan trực tiếp quản lý người thi hành công vụ gây thiệt hại

Thụ lý của Tòa án

Tổng số vụ việc (vụ việc)

Tại cơ quan trực tiếp quản lý người thi hành công vụ gây thiệt hại (vụ việc)

Tại Tòa án (vụ việc)

'Số tiền bồi thường (nghìn đồng)

Tổng số

Tại cơ quan trực tiếp quản lý người thi hành công vụ gây thiệt hại

Đang giải quyết tại Tòa án

Tại cơ quan trực tiếp quản lý người thi hành công vụ gây thiệt hại

Tại Tòa án theo thủ tục tố tụng

Số vụ việc đã chi trả (vụ việc)

Số tiền đã chi trả theo quyết định có hiệu lực của cơ quan trực tiếp quản lý người thi hành công vụ (nghìn đồng )

Số tiền đã chi trả theo bản án, quyết định có hiệu lực của Tòa án (nghìn đồng)

Khởi kiện vụ án dân sự

Yêu cầu bồi thường trong quá trình tố tụng hình sự, tố tụng hành chính

Khởi kiện vụ án dân sự

Yêu cầu bồi thường trong quá trình tố tụng hình sự, tố tụng hành chính

Khởi kiện vụ án dân sự

Trong quá trình tố tụng hình sự, tố tụng hành chính

Khởi kiện vụ án dân sự

Trong quá trình tố tụng hình

sự, tố tụng hành chính

Theo điểm a khoản 1 Điều 52

Theo điểm b khoản 1 và khoản 2 Điều 52

Theo điểm a khoản 1 Điều 52

Theo điểm b khoản 1 và khoản 2 Điều 52

Theo điểm a khoản 1 Điều 52

Theo điểm b khoản 1 và khoản 2 Điều 52

Theo điểm a khoản 1 Điều 52

Theo điểm b khoản 1 và khoản 2 Điều 52

1

 

2

3

4

5

6

7

8

9

10

11

12

13

14

15

16

17

18

19

20

21

22

23

24

25

26

 

TỒNG CỘNG I II IV

84

19

4

0

2

20

9

22

8

36

18

3

11

4

24,481,006

38

20

3

10

5

3

7

14

8,123,097

6,333,662

I

TRONG HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ HÀNH CHÍNH

 

TỔNG (QLHC)

34

3

3

0

2

8

4

6

8

12

4

2

2

4

3,598,410

18

8

2

3

5

1

3

4

3,208,258

0

1

Bắc Kạn

1

0

0

0

1

0

0

0

0

0

0

0

0

0

-

1

0

0

0

1

0

0

0

0

0

2

Bình Định

1

0

0

0

0

0

0

1

0

1

0

0

1

0

41,381

0

0

0

0

0

0

0

0

0

0

3

Bình Dương

1

0

1

0

0

0

0

0

0

0

0

0

0

0

0

1

0

1

0

0

0

0

0

0

0

4

Bình Phước

1

0

0

0

0

0

0

1

0

0

0

0

0

0

-

1

0

0

1

0

0

0

0

0

0

5

Cà Mau

1

1

0

0

0

0

0

0

0

0

0

0

0

0

-

1

1

0

0

0

0

0

0

0

0

6

Cần Thơ

4

0

0

0

0

0

0

0

4

1

0

0

0

1

-

2

0

0

0

2

0

1

0

0

0

7

Cao Bằng

1

0

0

0

0

1

0

0

0

0

0

0

0

0

0

1

1

0

0

0

0

0

0

0

0

8

Đà Nẵng

1

0

0

0

0

0

1

0

0

0

0

0

0

0

0

0

0

0

0

0

0

1

0

0

0

9

Đắk Lắk

1

0

0

0

0

0

0

1

0

1

0

0

0

1

-

0

0

0

0

0

0

0

0

0

0

10

Điện Biên

1

0

0

0

1

0

0

0

0

1

0

0

0

1

67,600

0

0

0

0

0

0

0

0

0

0

11

Gia Lai

1

0

1

0

0

0

0

0

0

1

0

1

0

0

269,106

0

0

0

0

0

0

0

0

0

0

12

Hải Phòng

1

0

0

0

0

1

0

0

0

0

0

0

0

0

0

1

1

0

0

0

0

0

0

0

0

13

Hậu Giang

2

0

0

0

0

2

0

0

0

2

2

0

0

0

128,258

0

0

0

0

0

0

0

2

128,258

0

14

Hồ Chí Minh

3

0

0

0

0

0

1

1

1

1

0

0

1

0

2,558

1

1

0

0

0

0

1

0

0

0

15

Kiên Giang

1

0

0

0

0

0

0

1

0

0

0

0

0

0

0

1

0

0

1

0

0

0

0

0

0

16

Lào Cai

4

0

0

0

0

3

0

0

1

0

0

0

0

0

0

4

3

0

0

1

0

0

0

0

0

17

Quảng Ngãi

2

0

0

0

0

0

2

0

0

1

0

1

0

0

9,507

1

0

1

0

0

0

0

0

0

0

18

Quảng Ninh

2

0

0

0

0

1

0

1

0

0

0

0

0

0

0

1

0

0

1

0

1

0

0

0

0

19

Tây Ninh

2

0

0

0

0

0

0

0

2

1

0

0

0

1

0

1

0

0

0

1

0

0

0

0

0

20

Thái Bình

2

2

0

0

0

0

0

0

0

2

2

0

0

0

3,080,000

0

0

0

0

0

0

0

2

3,080,000

0

21

Vĩnh Phúc

1

0

1

0

0

0

0

0

0

0

0

0

0

0

 

1

1

0

0

0

0

0

0

0

0

II

TRONG HOẠT ĐỘNG TỐ TỤNG HÌNH SỰ

 

CỘNG TTHS (1 2 3)

34

14

0

0

0

10

1

9

0

20

13

1

6

0

20,256,414

11

9

0

2

0

2

1

7

4,914,839

5,382,089

 

NGÀNH TÒA ÁN

8

3

0

0

0

3

0

2

0

5

4

0

1

0

2,704,626

3

2

0

1

0

0

0

1

1,101,845

0

1

Cà Mau

1

0

0

0

0

0

0

1

0

0

0

0

0

0

-

1

0

0

1

0

0

0

0

0

0

1.1

Đắk Nông

1

0

0

0

0

1

0

0

0

0

0

0

0

0

-

1

1

0

0

0

0

0

0

0

0

1.2

Hải Phòng

1

0

0

0

0

1

0

0

0

0

0

0

0

0

-

1

1

0

0

0

0

0

0

0

0

1.3

Hồ Chí Minh

1

0

0

0

0

1

0

0

0

1

1

0

0

0

600,717

0

0

0

0

0

0

0

0

0

0

1.4

Lào Cai

1

0

0

0

0

0

0

1

0

1

0

0

1

0

0

0

0

0

0

0

0

0

0

0

0

1.5

Quảng Ngãi

2

2

0

0

0

0

0

0

0

2

2

0

0

0

1,002,064

0

0

0

0

0

0

0

0

0

0

1.6

Sóc Trăng

1

1

0

0

0

0

0

0

0

1

1

0

0

0

1,101,845

0

0

0

0

0

0

0

1

1,101,845

0

2

NGÀNH KIỂM SÁT

24

10

0

0

0

6

1

7

0

14

8

1

5

0

17,551,788

7

6

0

1

0

2

1

6

3,812,994

5,382,089

2.1

Bình Thuận

1

1

0

0

0

0

0

0

0

0

0

0

0

0

0

1

1

0

0

0

0

0

0

0

0

2.2

Cà Mau

6

6

0

0

0

0

0

0

0

4

4

0

0

0

2,434,507

2

2

0

0

0

0

0

0

0

0

2.3

Cao Bằng

1

0

0

0

0

0

0

1

0

1

0

0

1

0

0

0

0

0

0

0

0

0

0

0

0

2.4

Đà Nẵng

2

0

0

0

0

2

0

0

0

0

0

0

0

0

0

0

0

0

0

0

2

0

0

0

0

2.5

Hậu Giang

1

0

0

0

0

1

0

0

0

1

1

0

0

0

1,962,185

0

0

0

0

0

0

0

1

1,962,185

0

2.6

Hồ Chí Minh

1

0

0

0

0

1

0

0

0

0

0

0

0

0

0

1

1

0

0

0

0

0

0

0

0

2.7

Khánh Hòa

2

0

0

0

0

0

0

2

0

1

0

0

1

0

1,679,726

0

0

0

0

0

0

1

0

0

0

2.8

Lai Châu

1

1

0

0

0

0

0

0

0

1

1

0

0

0

674,532

0

0

0

0

0

0

0

1

674,532

0

2.9

Phú Yên

1

0

0

0

0

0

0

1

0

1

0

0

1

0

382,089

0

0

0

0

0

0

0

1

0

382,089

2.1

Sóc Trăng

2

0

0

0

0

2

0

0

0

1

1

0

0

0

1,011,762

1

1

0

0

0

0

0

1

1,011,762

0

2.11

Tây Ninh

1

0

0

0

0

0

0

1

0

1

0

0

1

0

2,574,912

0

0

0

0

0

0

0

0

0

0

2.12

Thái Bình

1

1

0

0

0

0

0

0

0

1

1

0

0

0

164,515

0

0

0

0

0

0

0

1

164,515

0

2.13

Tiền Giang

1

1

0

0

0

0

0

0

0

0

0

0

0

0

-

1

1

0

0

0

0

0

0

0

0

2.14

Vĩnh Phúc

2

0

0

0

0

0

0

2

0

1

0

0

1

0

1,667,560

1

0

0

1

0

0

0

0

0

0

2.15

Bộ Quốc Phòng

1

0

0

0

0

0

1

0

0

1

0

1

0

0

5,000,000

0

0

0

0

0

0

0

1

0

5,000,000

3

NGÀNH CÔNG AN

2

1

0

0

0

1

0

0

0

1

1

0

0

0

0

1

1

0

0

0

0

0

0

0

0

3.1

Bắc Giang

1

1

0

0

0

0

0

0

0

0

0

0

0

0

0

1

1

0

0

0

0

0

0

0

0

3.2

Bộ Công an

1

0

0

0

0

1

0

0

0

1

1

0

0

0

0

0

0

0

0

0

0

0

0

0

0

III

TRONG HOẠT ĐỘNG TỐ TỤNG DÂN SỰ

 

 

0

0

0

0

0

0

0

0

0

0

0

0

0

0

0

0

0

0

0

0

0

0

0

0

0

 

Cộng

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

IV

TRONG HOẠT ĐỘNG TỐ TỤNG HÀNH CHÍNH

 

 

0

0

0

0

0

0

0

0

0

0

0

0

0

0

0

0

0

0

0

0

0

0

0

0

0

 

Cộng

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

V

TRONG HOẠT ĐỘNG THI HÀNH ÁN HÌNH SỰ

 

 

0

0

0

0

0

0

0

0

0

0

0

0

0

0

0

0

0

0

0

0

0

0

0

0

0

 

Cộng

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

VI

TRONG HOẠT ĐỘNG THI HÀNH ÁN DÂN SỰ

 

CỘNG THADS

16

2

1

0

0

2

4

7

0

4

1

0

3

0

626,182

9

3

1

5

0

0

3

3

0

951,573

1

An Giang

1

0

0

0

0

0

0

1

0

1

0

0

1

0

0

0

0

0

0

0

0

0

1

0

381,214

2

Bắc Ninh

1

0

0

0

0

0

0

1

0

0

0

0

0

0

0

1

0

0

1

0

0

0

0

0

0

3

Đồng Tháp

0

0

0

0

0

0

0

0

0

0

0

0

 

0

 

0

0

0

0

0

0

0

1

0

570,359

4

Gia Lai

2

1

0

0

0

0

0

1

0

0

0

0

0

0

0

1

1

0

0

0

0

1

0

0

0

5

Hậu Giang

1

1

0

0

0

0

0

0

0

0

0

0

0

0

0

1

1

0

0

0

0

0

0

0

0

6

Hòa Bình

1

0

0

0

0

1

0

0

0

0

0

0

0

0

0

1

1

0

0

0

0

0

0

0

0

7

Kon Tum

2

0

0

0

0

0

0

2

0

1

0

0

1

0

26,182

1

0

0

1

0

0

0

1

0

0

8

Lâm Đồng

5

0

0

0

0

0

3

2

0

1

0

0

1

0

600,000

4

0

1

3

0

0

0

0

0

0

9

Phú Yên

1

0

0

0

0

0

1

0

0

0

0

0

0

0

0

0

0

0

0

0

0

1

0

0

0

10

Tây Ninh

2

0

1

0

0

1

0

0

0

1

1

0

0

0

0

0

0

0

0

0

0

1

0

0

0

 

Người lập biểu
(Ký, ghi rõ họ tên)




Lê Thị Thu Hằng

Ngày 17 tháng 3 năm 2023
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG




Nguyễn Khánh Ngọc

 

PHỤ LỤC SỐ 03

TÌNH HÌNH THỰC HIỆN TRÁCH NHIỆM HOÀN TRẢ
(Số liệu tính từ 01/01/2022 đến 31/12/2022)

STT

Số tiền đã chi trả xong cho người yêu cầu bồi thường (nghìn đồng)

Xem xét trách nhiệm hoàn trả

Giảm mức hoàn trả

Số vụ việc hoãn hoàn trả (vụ việc)

Số tiền đã hoàn trả

Số tiền còn phải hoàn trả (nghìn đồng)

GHI CHÚ

Tổng số vụ việc xem xét

Số vụ việc đã xem xét

Số vụ việc đang xem xét (vụ việc)

Số vụ việc không xem xét (vụ việc)

Số vụ việc (vụ việc)

Số tiền (nghìn đồng)

Số vụ việc có Quyết định có hiệu lực và đã thực hiện hoàn trả (vụ việc)

Số tiền phải hoàn trả (nghìn đồng)

Người thi hành công vụ không có lỗi

Người thi hành công vụ chết trước khi ra quyết định hoàn trả

Tổng số (nghìn đồng)

Số tiền đã hoàn trả trong kỳ báo cáo (nghìn đồng)

Số tiền đã hoàn trả kỳ trước chuyển sang (nghìn đồng)

1

2

3

4

5

6

7

8

9

10

11

12

13

14

15

 

 

14,587,073

19

6

318,798

8

2

3

0

0

0

77,379

77,379

0

94,206

TỔNG CỘNG (I II IV)

I

TRONG HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ HÀNH CHÍNH

 

Cộng

5,372,287

6

1

105,849

4

0

2

0

0

0

11,643

11,643

0

94,206

 

1

128,258

2

 

 

2

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

2

1,087,029

2

 

 

2

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

3

1,077,000

0

1

105,849

 

 

 

 

 

 

11,643

11,643

 

94,206

 

4

3,080,000

2

 

 

 

 

2

 

 

 

 

 

 

 

 

II

TRONG HOẠT ĐỘNG TỐ TỤNG HÌNH SỰ

 

Cộng

6,732,536

9

3

147,213

3

2

1

0

0

0

0

0

0

0

 

1

588,100

1

 

 

1

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

3

1,273,133

1

1

0

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

4

1,962,185

1

 

 

 

1

 

 

 

 

 

 

 

 

 

5

2,234,586

4

2

147,213

2

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

6

674,532

1

 

 

 

1

 

 

 

 

 

 

 

 

 

7

0

1

0

0

0

0

1

0

0

0

0

0

0

0

 

III

TRONG HOẠT ĐỘNG TỐ TỤNG DÂN SỰ

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

IV

TRONG HOẠT ĐỘNG TỐ TỤNG HÀNH CHÍNH

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

V

TRONG HOẠT ĐỘNG THI HÀNH ÁN HÌNH SỰ

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

VI

TRONG HOẠT ĐỘNG THI HÀNH ÁN DÂN SỰ

 

Cộng

2,482,250

4

2

65,736

1

0

0

0

0

0

65,736

65,736

0

0

 

1

381,214

1

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

2

1,530,677

2

1

28,635

1

 

 

 

 

 

28,635

28,635

 

 

 

3

570,359

1

1

37,101

 

 

 

 

 

0

37,101

37,101

 

 

 

4

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

5

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Người lập biểu
(Ký, ghi rõ họ tên)




Lê Thị Thu Hằng

Ngày 17 tháng 3 năm 2023
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG




Nguyễn Khánh Ngọc