BỘ Y TẾ | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1155/BC-BYT | Hà Nội,ngày 03 tháng 11 năm 2008 |
BÁO CÁO
TÌNH HÌNH THIỆT HẠI VỀ Y TẾ VÀ CÔNG TÁC PHÒNG, CHỐNG KHẮC PHỤC HẬU QUẢ MƯA LŨ TRONG NHỮNG NGÀY TỪ 13/10- 03/11/2008
I. TRIỂN KHAI CÔNG TÁC Y TẾ ĐỐI PHÓ VỚI MƯA LŨ:
Thực hiện chỉ đạo của Ban chỉ đạo phòng chống lụt bão Trung ương tại các Công điện trong những ngày vừa qua. Bộ Y tế đã có Công điện số 7033/CĐ- BYT ngày 13/10/2008 gửi Sở Y tế các tỉnh, thành phố từ Quảng Ninh đến Đà Nẵng và các đơn vị trực thuộc Bộ Y tế, Công điện số 7470/CĐ-BYT ngày 31/10/2008 gửi Sở Y tế các tỉnh từ Nam Định đến Thừa Thiên Huế và các đơn vị trực thuộc, Công điện số 7478 CĐ-BYT ngày 31/10/2008 gửi Sở Y tế các tỉnh/ thành phố Hà Nội, Hòa Bình, Sơn La, Hà Giang, Tuyên Quang, Lào Cai, Yên Bái, Phú Thọ, Vĩnh Phúc, Bắc Giang, Quảng Ninh, Lạng Sơn. Trong đó Bộ Y tế đã chỉ đạo Sở Y tế các tỉnh/ thành phố, các đơn vị trực thuộc Bộ và các cơ sở điều trị:
- Tổ chức trực cấp cứu 24/24h , sẵn sàng thu dung và cấp cứu bệnh bệnh nhân.Các đội cấp cứu lưu động luôn túc trực để ứng cứu cho tuyến dưới khi có lệnh.
- Sẵn sàng chuẩn bị các phương án ứng cứu và di dời các cơ sở y tế để đảm bảo an toàn cho bệnh nhân và cán bộ y tế, tăng cường thuốc, hóa chất cho những nơi có nguy cơ bị chia cắt, ngập lụt do mưa bão.
- Các đơn vị trực thuộc Bộ Y tế và các cơ sở y tế chuẩn bị sẵn sàng các cơ số thuốc điều trị, hóa chất, thiết bị để kịp thời phục vụ anh hưởng do mưa bão.
- Báo cáo thường xuyên và đề xuất khó khăn và kết quả của công tác triển khai công tác phòng chống lụt bão về Ban chỉ huy PCTH&TKCN Bộ Y tế.
Ngay trong sáng hôm nay, ngày 03 tháng 11 năm 2008, Bộ Y tế cũng đã ra Công điện khẩn số 7520/CĐ-BYT gửi Chủ tịch UBND các tỉnh/thành phố Hà Nội, Ninh Bình, Vĩnh Phúc để chỉ đạo một số nội dung như sau:
- Chính quyền các cấp, các ban/ngành, đoàn thể triển khai công tác vệ sinh môi trường, phòng chống dịch bệnh. Hướng dẫn nhân dân xử lý nước sinh hoạt, an toàn vệ sinh thực phẩm, xử lý rác thải, xác súc vật chết.
- Sở Y tế, Trung tâm y tế dự phòng duy trì đội cơ động chống dịch 24/24 sẵn sàng xử lý khi có mầm dịch. Tổ chức kiểm tra, giám sát công tác vệ sinh an toàn thực phẩm, cung cấp nước sạch tại các vùng trọng điểm ngập lụt. Đảm bảo thuốc men, hoá chất thiết yếu cho phòng chống dịch và khám chữa bệnh cho nhân dân. Nếu hết cơ số dự trữ phải báo cáo ngay với Bộ Y tế để chi viện.
- Tuyên truyền cho nhân dân các biện pháp vệ sinh môi trường, phòng chống dịch trong và sau lụt.
II. NHỮNG THIỆT HẠI VỀ CƠ SỞ Y TẾ:
Do được dự báo sớm nên các tỉnh đã có chủ động đối phó với tình hình diễn biến của mưa lũ, cho đến nay chưa có số liệu thống kê về tình hình thiệt hại về cơ sở vật chất và cán bộ y tế. Tuy nhiên, tại một số bệnh viện huyện thuộc Nghệ An, Hà Tĩnh, Thanh Hoá do cơ sở vật chất đã sử dụng lâu năm dẫn tới thấm dột, các địa phương đã kịp thời khắc phục đảm bảo an toàn tuyệt đối cho bệnh nhân, thuốc và trang thiết bị y tế.
Hiện nay, Ban chỉ huy phòng chống thảm hoạ và tìm kiếm cứu nạn Bộ Y tế vẫn tiếp tục thường xuyên trực theo dõi diễn biến tình hình từ các địa phương thông qua báo cáo bằng điện thoại và báo cáo bằng fax của Sở Y tế các tỉnh trong vùng chịu ảnh hưởng của mưa lũ. Qua tổng hợp tình hình, Sở Y tế các địa phương đã tăng cường cán bộ, bổ sung thuốc và hoá chất cho những nơi có nguy cơ bị chia cắt do ảnh hưởng của mưa, lũ và tổ chức các đoàn cán bộ đi kiểm tra, trực tiếp chỉ đạo công tác chuẩn bị phòng chống bão tại các địa bàn trọng điểm, thành lập các tổ, đội cấp cứu để sẵn sàng cơ động làm nhiệm vụ sơ cứu, cấp cứu nạn nhân.Các tỉnh chưa ghi nhận những cơ sở nào xảy ra dịch bệnh. Các đơn vị y tế trong các tỉnh tiếp tục triển khai hướng dẫn làm vệ sinh môi trường và sử lý nguồn nước ngay sau khi nước rút.
III. DANH MỤC THUỐC, HÓA CHẤT, TRANG BỊ Y TẾ ĐÃ CẤP CHO CÁC TỈNH, THÀNH PHỐ
STT | Tên tỉnh cấp hàng | Cơ số thuốc | ChloraminB | áo phao | Nhà bạt |
1 | Sở Y tế Thanh Hóa | 50 | 200.000 viên |
|
|
2 | Sở Y tế Nghệ An |
|
| 200 | 12 |
3 | Sở Y tế Hà Tĩnh |
| 100.000 | 100 | 04 |
4 | Sở Y tế Quảng Bình | 50 | 200.000 | 50 |
|
5 | Sở Y tế Quảng Trị | 50 | 200.000 | 100 |
|
6 | Sở Y tế TT Huế | 50 | 1.000.000 |
| 04 |
7 | Sở Y tế Quảng Nam | 30 | 1.000.000 | 200 |
|
8 | Sở Y tế Quảng Ngãi | 100 |
|
|
|
9 | Sở Y tế Bình Định | 150 | 1.500.000 | 100 |
|
| Tổng cộng | 480 | 4.200.000 | 700 | 20 |
| TL. BỘ TRƯỞNG |