Bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội khi chưa đủ tuổi hưởng lương hưu
Ngày gửi: 14/11/2020 lúc 11:31:12
Câu hỏi:
Câu trả lời tham khảo:
Hệ thống pháp luật Việt Nam (hethongphapluat.com) xin chân thành cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi câu hỏi đến chúng tôi. Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, chúng tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau:
1. Căn cứ pháp lý
2. Nội dung tư vấn
Căn cứ Điều 54 Luật bảo hiểm xã hội 2014 người lao động được hưởng lương hưu trong điều kiện thông thường nếu đáp ứng các điều kiện sau:
Về thời gian đóng bảo hiểm xã hội: đóng đủ ít nhất 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên
Về tuổi: Nam từ đủ 60, nữ từ đủ 55 tuổi.
Điều 61. Bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội
Người lao động khi nghỉ việc mà chưa đủ điều kiện để hưởng lương hưu theo quy định tại Điều 54 và Điều 55 của Luật này hoặc chưa hưởng bảo hiểm xã hội một lần theo quy định tại Điều 60 của Luật này thì được bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội.
Theo thông tin bạn cung cấp, bạn sinh năm 29/12/1961, có thời gian đóng bảo hiểm xã hội trên 30 năm, do nghề nghiệp kế toán lâu năm, nay mắt kém, hay mệt mỏi và làm việc chậm, hiện nay muốn xin nghỉ việc trong quý 3/2017 đã đảm bảo đủ thời gian đóng bảo hiểm xã hội nhưng chưa đủ thời gian về độ tuổi được hưởng chế độ lương hưu hàng tháng và chưa hưởng bảo hiểm xã hội một lần thì được bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội cho đến khi đủ tuổi để hưởng lương (theo Điều 61 Luật bảo hiểm xã hội 2014).
>>> Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài: 024.6294.9155
Sau khi bạn đã đáp ứng điều kiện để hương lương hưu, thì bạn có thể thực hiện thủ tục hưởng lương hưu. Căn cứ theo Điều 108 Luật bảo hiểm xã hội 2014, hồ sơ hưởng lương hưu đối với người đang đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc và nghỉ hưu do lao động mất sức gồm:
Sổ bảo hiểm xã hội;
Đơn đề nghị hưởng lương hưu;
Giấy ủy quyền làm thủ tục giải quyết chế độ hưu trí và nhận lương hưu đối với người đang chấp hành hình phạt tù;
Quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án hủy bỏ quyết định tuyên bố mất tích đối với trường hợp người mất tích trở về.
Trên đây là câu trả lời của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của chúng tôi sẽ hữu ích cho bạn.
Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi. Chúng tôi luôn sẵn sàng giải đáp.
Trân trọng cảm ơn.
BBT.Hệ Thống Pháp Luật Việt nam
Gửi yêu cầu tư vấn
Chi tiết xin liên hệ:
Tổng đài: 024.6294.9155
Hotline: 0984.988.691