Hệ thống pháp luật

Bị lừa chuyển tiền có đòi lại được không?

Ngày gửi: 07/08/2015 lúc 23:02:24

Mã số: HTPL41008

Câu hỏi:

Thưa luật sư, tôi có giao dịch mua bán một phần mềm game với môt đối tượng online trên mạng. Tôi đã chuyển khoản cho người này số tiền là 2.500.000 VNĐ theo giá thỏa thuận để có được phần mềm đó. Tuy nhiên người này sau khi nhận được tiền thì liền chặn hết liên lạc với tôi, tôi có nắm giữ được thông tin người này trên tài khoản facebook và số tài khoản ngân hàng của người này! Vậy tôi có cách nào kiện người này để lấy lại số tiền này không ạ? Mong luật sư tư vấn giúp tôi, xin cảm ơn ạ!

Câu trả lời tham khảo:

Hệ thống pháp luật Việt Nam (hethongphapluat.com) xin chân thành cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi câu hỏi đến chúng tôi. Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, chúng tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau:

1. Căn cứ pháp lý:

 Bộ luật hình sự năm 1999 sửa đổi năm 2009.

2. Nội dung tư vấn

Theo thông tin bạn cung cấp, bạn có giao dịch mua bán một phần mềm trò chơi (game) với một đối tượng online trên mạng. Theo thỏa thuận bạn đã chuyển khoản cho người này một số tiền là 2.500.000 đồng để có được phần mềm đó. Tuy nhiên, người này sau khi nhận được tiền thì liền chặn hết liên lạc, cũng không thực hiện theo đúng thỏa thuận về việc bán phần mềm game này cho bạn. Trong trường hợp này, đối tượng này đang có dấu hiệu của hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản, thể hiện ở hành vi dùng thủ đoạn gian dối, đưa ra thông tin bán tài khoản, phần mềm game để anh chấp nhận thỏa thuận, và chuyển tiền nhưng đã không thực hiện việc chuyển tiền, mà cắt đứt mọi liên lạc với bạn để nhằm chiếm đoạt luôn số tiền 2.500.000 đồng mà bạn đã chuyển cho họ.

Đối với đối tượng có hành vi lừa đảo chiếm đảo chiếm đoạt tài sản thì tại Điều 139 Bộ luật Hình sự năm 1999; được sửa đổi bởi điểm a Khoản 2 Điều 1 Bộ luật Hình sự sửa đổi năm 2009 có quy định cụ thể như sau:

1. Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác có giá trị từ hai triệu đồng đến dưới năm mươi triệu đồng hoặc dưới năm trăm nghìn đồng nhưng gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội chiếm đoạt tài sản, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc bị phạt tù từ sáu tháng đến ba năm

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm:

a) Có tổ chức

b) Có tính chất chuyên nghiệp;

c) Tái phạm nguy hiểm;

d) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;

đ) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;

e) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm mươi triệu đồng đến dưới hai trăm triệu đồng;

g) Gây hậu quả nghiêm trọng

…"

Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 139 Bộ luật hình sự năm 1999 sửa đổi, bổ sung năm 2009 thì khi người này có hành vi lừa đảo nhằm chiếm đoạt số tiền có giá trị là 2.500.000 đồng của bạn thì người này sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản với khung hình phạt là bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm.

Trong trường hợp người này lừa đảo chiếm đoạt số tiền 2.500.000 đồng nhưng có tổ chức, có tính chất chuyên nghiệp, hoặc có sự tái phạm thì người này có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự với mức phạt tù từ hai năm đến bảy năm.

>>> Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến về lừa đảo chiếm đoạt tài sản: 024.6294.9155

Do vậy, để đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của mình, và lấy lại số tiền đã bị chiếm đoạt, trong trường hợp này, bạn có thể làm đơn tố cáo lên cơ quan công an để tố cáo đối tượng này về hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản. Để chứng minh nội dung tố cáo là hợp pháp và có cơ sở thì cùng với đơn tố cáo, bạn cần cung cấp các chứng cứ chứng minh giữa bạn và đối tượng online trên mạng đã có sự thỏa thuận về giao dịch mua bán phần mềm game này, chứng minh bạn đã chuyển tiền cho người này, nhưng họ đã không cung cấp tài khoản game, chặn liên lạc với bạn để chiếm đoạt số tiền 2.500.000 đồng của bạn. Những chứng cứ này có thể là văn bản, là hợp đồng, hoặc là những tin nhắn (qua điện thoại, qua facebook, zalo), thư điện tử , giấy tờ chuyển tiền, bản ghi âm, danh sách cuộc gọi… Thông qua những chứng cứ này, bằng nghiệp vụ điều tra, cơ quan công an sẽ kiểm tra, xác minh nội dung tố cáo để xác định sự thật, xác định thông tin của người này, và thực hiện việc điều tra nếu có dấu hiệu tội phạm thì sẽ thực hiện việc truy cứu trách nhiệm hình sự đối với người này nếu có yếu tố cấu thành của tội phạm.

Trong trường hợp không đủ yếu tố cấu thành tội phạm để truy cứu trách nhiệm hình sự thì dựa vào biên bản kết luận điều tra bạn cũng có thể xác định được thông tin của người này, và có thêm nhiều chứng cứ để có thể thực hiện việc khởi kiện dân sự để đòi lại tài sản hoặc yêu cầu thực hiện đúng thỏa thuận của hai bên.

Trên đây là câu trả lời của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của chúng tôi sẽ hữu ích cho bạn.

Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi. Chúng tôi luôn sẵn sàng giải đáp.

Trân trọng cảm ơn.

BBT.Hệ Thống Pháp Luật Việt nam

Lưu ý: Nội dung tư vấn của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật.

Gửi yêu cầu tư vấn