Hệ thống pháp luật

Biên lai thu tiền sử dụng đất có phải là căn cứ để xin cấp sổ đỏ

Ngày gửi: 12/02/2018 lúc 23:02:24

Mã số: HTPL25411

Câu hỏi:

Gia đình tôi được sử dụng một mảnh đất với diện tích 100 m2 do bố tôi để lại năm 2005 nhưng lại không có giấy tờ để thừa kế. Mảnh đất này của bố tôi nhưng lại chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng  đất nhưng tôi được biết mảnh đất được sử dụng từ những năm 1987. Hiện nay, tôi xin giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nhưng lại không có giấy tờ gì ngoài những biên lai thu tiền sử dụng đất hằng năm mà tôi đóng từ năm 2005 đến nay và một số biên lai của cha tôi trước đó nhưng không đầy đủ. Mảnh đất này tôi khẳng định là hiện nay không có tranh chấp gì Vậy, Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam cho tôi hỏi với những biên lai thu tiền sử dụng đất đó của tôi có căn cứ để được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với mảnh đất đó không?

Câu trả lời tham khảo:

Hệ thống pháp luật Việt Nam (hethongphapluat.com) xin chân thành cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi câu hỏi đến chúng tôi. Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, chúng tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau:

Vì theo lời trình bày của bạn, bạn không có bất kì giấy tờ gì ngoài những biên lai thu tiền sử dụng đất hằng năm mà bạn nộp cho nhà nước. Mà theo quy định của Luật đất đai 2013, Điều 100 quy định hộ gia đình, cá nhân nếu có một trong các giấy tờ sau và đất đó hiện không có tranh chấp thì được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất:

"- Những giấy tờ về quyền được sử dụng đất trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ Cộng hòa, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;

– Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong Sổ đăng ký ruộng đất, Sổ địa chính trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;

– Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa, nhà tình thương gắn liền với đất;

– Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đã sử dụng trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;

– Giấy tờ thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; giấy tờ mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước theo quy định của pháp luật;

– Giấy tờ về quyền sử dụng đất do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất;

– Các loại giấy tờ khác được xác lập trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 theo quy định của Chính phủ."

Tuy nhiên, bạn chỉ có biên lai nộp tiền sử dụng đất hằng năm thì theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 21 Nghị định 43/2014/NĐ-CP Nghị định hướng dẫn chi tiết Luật Đất đai:

"Điều 21. Căn cứ xác định việc sử dụng đất ổn định

1. Sử dụng đất ổn định là việc sử dụng đất liên tục vào một mục đích chính nhất định kể từ thời điểm bắt đầu sử dụng đất vào mục đích đó đến thời điểm cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc đến thời điểm quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với trường hợp chưa cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi chung là Giấy chứng nhận).

2. Thời điểm bắt đầu sử dụng đất ổn định được xác định căn cứ vào thời gian và nội dung có liên quan đến mục đích sử dụng đất ghi trên một trong các giấy tờ sau đây:

a) Biên lai nộp thuế sử dụng đất nông nghiệp, thuế nhà đất;

…"

Như vậy, biên lai nộp tiền đất không phải là giấy tờ chứng minh đủ điều kiện cấp quyền sử dụng đất theo Điều 100 mà chỉ là căn cứ để chứng minh xác định đất đã được sử dụng ổn định, lâu dài, làm một căn cứ pháp lý để Nhà nước xác nhận bạn có khả năng để cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất không. Trong trường hợp của bạn, bạn cần chuẩn bị thêm các giấy tờ để cơ quan có thẩm quyền có thể xem xét cấp sổ đỏ đối với mảnh đất đó. Các giấy tờ bạn cần chuẩn bị như:

>>> Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài: 024.6294.9155

Xác nhận của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nời bạn sinh sống về đất đó không có tranh chấp

Mảnh đất bạn đang sử dụng phù hợp với quy hoach, kế hoạch sử dụng đất của địa phương

Khi chuẩn bị được các giấy tờ đó, cơ quan có thẩm quyền sẽ xem xét bạn có đủ điều kiện để cấp sổ đỏ cho bạn theo Điều 101 Luật đất đai 2013:

"Điều 101. Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất mà không có giấy tờ về quyền sử dụng đất

2. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không có các giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này nhưng đất đã được sử dụng ổn định từ trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 và không vi phạm pháp luật về đất đai, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt đối với nơi đã có quy hoạch thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất."

Bạn có thể tham khảo thêm một số bài viết có liên quan khác của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam:

– Cấp giấy chứng nhận đối với đất hành lang an toàn giao thông đường bộ

– Xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với đất làm muối

– Sai địa chỉ trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

——————————————————–

THAM KHẢO CÁC DỊCH VỤ CÓ LIÊN QUAN CỦA Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam:

– Dịch vụ khiếu nại tranh chấp tư vấn đất đai

– Tư vấn pháp luật đất đai trực tuyến qua điện thoại

– Tư vấn pháp luật đất đai miễn phí

Trên đây là câu trả lời của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của chúng tôi sẽ hữu ích cho bạn.

Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi. Chúng tôi luôn sẵn sàng giải đáp.

Trân trọng cảm ơn.

BBT.Hệ Thống Pháp Luật Việt nam

Lưu ý: Nội dung tư vấn của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật.

Gửi yêu cầu tư vấn