Hệ thống pháp luật

Bố tặng đất cho con có được miễn thuế thu nhập cá nhân?

Ngày gửi: 12/08/2018 lúc 11:31:12

Mã số: HTPL39702

Câu hỏi:

Bố tôi đang hưởng chế độ thương binh hạng 1/4. Hiện bố tôi đứng tên 700m2 đất, trong đó có 200m2 thổ cư. Vậy, nếu bố tôi muốn chuyển toàn bộ đất sang đất thổ cư thì có phải đóng thuế không? hiện theo vị trí gia đình thì hạn mức quy định là 250m2.

Câu trả lời tham khảo:

Hệ thống pháp luật Việt Nam (hethongphapluat.com) xin chân thành cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi câu hỏi đến chúng tôi. Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, chúng tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau:

1. Căn cứ pháp lý

Nghị định 45/2014/NĐ-CP 

Quyết định 117/2007/QĐ-TTg 

Nghị định 236-HĐBT 

Quyết định 118/TTg 

Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng năm 2005

2. Nội dung tư vấn

Dựa trên thông tin bạn cung cấp, bố của bạn là thương binh hạng 1/4. Bố của bạn hiện đang đứng tên trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của một mảnh đất có 700 m2 đất, trong đó có 200 m2 đất thổ cư (đất ở). Trường hợp này, khi bố bạn muốn chuyển mục đích sử dụng đất đối với phần đất còn lại sang đất ở thì bố bạn mà không phải đóng thuế nhưng sẽ phải nộp tiền sử dụng đất. Bởi căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 1 Nghị định 45/2014/NĐ-CP thì:

“Điều 2. Đối tượng thu tiền sử dụng đất

…2. Người đang sử dụng đất được Nhà nước cho phép chuyển mục đích sử dụng đất sang đất ở hoặc đất nghĩa trang, nghĩa địa trong các trường hợp sau:

a) Đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp có nguồn gốc được giao không thu tiền sử dụng đất, nay được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép chuyển sang sử dụng làm đất ở hoặc đất nghĩa trang, nghĩa địa;

b) Đất nông nghiệp có nguồn gốc được Nhà nước giao có thu tiền sử dụng đất, chuyển sang sử dụng làm đất ở hoặc đất nghĩa trang, nghĩa địa có thu tiền sử dụng đất;

c) Đất phi nông nghiệp (không phải là đất ở) có nguồn gốc được Nhà nước giao có thu tiền sử dụng đất chuyển sang sử dụng làm đất ở có thu tiền sử dụng đất;

d) Đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp (không phải là đất ở) có nguồn gốc được Nhà nước cho thuê đất nay chuyển sang sử dụng làm đất ở hoặc đất nghĩa trang, nghĩa địa đồng thời với việc chuyển từ thuê đất sang giao đất có thu tiền sử dụng đất.”

Căn cứ theo quy định tại Khoản 2 Điều 2 Nghị định 45/2014/NĐ-CP được trích dẫn ở trên thì khi bố của bạn thực hiện thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất từ phần đất còn lại (500 m2) trong mảnh đất đã được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lên đất ở thì phải nộp tiền sử dụng đất.

Căn cứ tính tiền sử dụng đất được xác định theo quy định tại Điều 3 Nghị định 45/2014/NĐ-CP, cụ thể được xác định trên các căn cứ như: diện tích đất dự định chuyển mục đích sử dụng đất, mục đích sử dụng đất, và giá đất tính thu tiền sử dụng đất.

Xem xét trong trường hợp của bạn, bố bạn đang hưởng chế độ thương binh 1/4, theo quy định tại Điều 6 Nghị định 236-HĐBT về xếp hạng thương binh thì được xác định là thương binh bị mất 81% sức lao động do thương tật. Bố bạn được xác định là người có công với cách mạng theo quy định tại Điều 2 Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng năm 2005.

Khi được xác định là người có công với cách mạng thì bố bạn có thể được miễn, giảm tiền sử dụng đất theo quy định của Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng và Nghị định 45/2014/NĐ-CP về thu tiền sử dụng đất. Cụ thể, tại khoản 1 Điều 10, khoản 1 Điều 11, khoản 2 Điều 12 Nghị định 45/2014/NĐ-CP có quy định:

– Hộ gia đình, cá nhân thuộc đối tượng được miễn hoặc giảm tiền sử dụng đất thì chỉ được miễn hoặc giảm một lần trong trường hợp: Được Nhà nước giao đất để làm nhà ở hoặc được phép chuyển mục đích sử dụng đất từ đất khác sang làm đất ở hoặc được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở.

– Miễn tiền sử dụng đất trong hạn mức giao đất ở khi sử dụng đất để thực hiện chính sách nhà ở, đất ở đối với người có công với cách mạng thuộc đối tượng được miễn tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về người có công; hộ nghèo, hộ đồng bào dân tộc thiểu số ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn, vùng biên giới, hải đảo; sử dụng đất để xây dựng nhà ở xã hội theo quy định của pháp luật về nhà ở; nhà ở cho người phải di dời do thiên tai. Việc xác định hộ nghèo theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ; việc xác định hộ gia đình hoặc cá nhân là đồng bào dân tộc thiểu số theo quy định của Chính phủ.

– Giảm 50% tiền sử dụng đất trong hạn mức đất ở đối với hộ gia đình là đồng bào dân tộc thiểu số, hộ nghèo tại các địa bàn không thuộc phạm vi quy định tại Khoản 2 Điều 11 Nghị định 45/2014/NĐ-CP khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định giao đất; công nhận (cấp Giấy chứng nhận) quyền sử dụng đất lần đầu đối với đất đang sử dụng hoặc khi được chuyển mục đích sử dụng từ đất không phải là đất ở sang đất ở. Việc xác định hộ nghèo theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ; việc xác định hộ gia đình hoặc cá nhân là đồng bào dân tộc thiểu số theo quy định của Chính phủ.

Về mức hỗ trợ tiền sử dụng đất với người có công, cụ thể đối tượng là thương binh hạng 1/4, có tỷ lệ suy giảm khả năng lao động do thương tật, bệnh tật từ 81% trở lên được quy định cụ thể tại Khoản 2 Điều 1 Quyết định 117/2007/QĐ-TTg sửa đổi, bổ sung điểm c khoản c Khoản 2 Điều 2 Quyết định 118/TTg của Thủ tướng Chính phủ, theo đó:

“Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số 118/TTg ngày 27 tháng 02 năm 1996 của Thủ tướng Chính phủ về việc hỗ trợ người có công với cách mạng cải thiện nhà ở như sau:

…2. Sửa đổi, bổ sung điểm c khoản 2 Điều 2 Quyết định số 118/TTg:

“c) Đối tượng thuộc diện được hỗ trợ cải thiện nhà ở theo Quyết định này nếu mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước thì được hỗ trợ toàn bộ tiền sử dụng đất đối với nhà ở nhiều tầng, nhiều hộ ở.

Trường hợp mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước là nhà ở một tầng hoặc nhà ở nhiều tầng có một hộ ở thì được hỗ trợ một phần hoặc toàn bộ tiền sử dụng đất theo các mức cụ thể như sau:

– Bà mẹ Việt Nam Anh hùng; Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân, Anh hùng Lao động; thương binh, người hưởng chính sách như thương binh, thương binh loại B, bệnh binh, có tỷ lệ suy giảm khả năng lao động do thương tật, bệnh tật từ 81% trở lên; thân nhân của liệt sĩ đang hưởng tiền tuất nuôi dưỡng hàng tháng được hỗ trợ toàn bộ tiền sử dụng đất.

Các mức hỗ trợ nêu trên được tính trong định mức đất ở do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định và tính trên số tiền sử dụng đất mà người được hỗ trợ phải nộp”.

Căn cứ theo quy định tại Khoản 2 Điều 1 Quyết định 117/2007/QĐ-TTg sửa đổi, bổ sung điểm c khoản c Khoản 2 Điều 2 Quyết định 118/TTg của Thủ tướng Chính phủ được trích dẫn ở trên thì bố bạn là thương binh hạng 1/4 (bị suy giảm khả năng lao động 81%) sẽ thuộc đối tượng được miễn tiền sử dụng đất trong hạn mức giao đất ở. Mức hỗ trợ nêu trên được tính trong định mức đất ở do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định và tính trên số tiền sử dụng đất mà người được hỗ trợ phải nộp. 

Tuy nhiên, chỉ được miễn tiền sử dụng đất một lần duy nhất trong trường hợp được Nhà nước giao đất để làm nhà ở hoặc được phép chuyển mục đích sử dụng đất từ đất khác sang làm đất ở hoặc được cấp Giấy chứng nhận đất ở. Việc miễn tiền sử dụng đất chỉ được thực hiện khi có quyết định của cơ quan có thẩm quyền về việc cho phép miễn tiền sử dụng đất theo pháp luật về người có công. Và về mặt nguyên tắc, chính sách đối với người có công với cách mạng chỉ được thực hiện tại địa phương nơi quản lý hồ sơ người có công, nơi người có công đăng ký hộ khẩu thường trú.

Như vậy, từ những phân tích nêu trên, có thể khẳng định, bố của bạn là thương binh hạng 1/4, thuộc đối tượng được miễn tiền sử dụng đất trong hạn mức giao đất ở khi tiến hành thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất. Việc được miễn tiền sử dụng đất chỉ được thực hiện khi có quyết định cơ quan có thẩm quyền về việc cho phép chuyển mục đích sử dụng đất. Bạn cần căn cứ vào tình hình thực tế của bố bạn để xác định.

Trên đây là câu trả lời của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của chúng tôi sẽ hữu ích cho bạn.

Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi. Chúng tôi luôn sẵn sàng giải đáp.

Trân trọng cảm ơn.

BBT.Hệ Thống Pháp Luật Việt nam

Lưu ý: Nội dung tư vấn của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật.

Gửi yêu cầu tư vấn