Hệ thống pháp luật

Bồi thường đất nghĩa trang dòng họ khi Nhà nước thu hồi đất

Ngày gửi: 07/08/2015 lúc 23:02:24

Mã số: HTPL24232

Câu hỏi:

Kính gửi luật sư, Họ Nguyễn Cửu chúng tôi có một mảnh đất làm nghĩa trang làm nơi chôn cất những người đã quá cố trong dòng họ. Mảnh đất này đã được tạo lập từ xa xưa và đã được chính quyền cũ cấp trích lục địa bộ từ năm 1935 và ghi là đất mả. Đến nay, nhà nước tiến hành quy hoạch để xây khu tái định cư nên sẽ thu hồi mảnh đất nói trên. Vậy xin hỏi luật sư, mảnh đất nghĩa trang nói trên có được đền bù không, và cơ sở pháp luật để được đền bù. Xin chân thành cám ơn luật sư đã quan tâm trả lời.

Câu trả lời tham khảo:

Hệ thống pháp luật Việt Nam (hethongphapluat.com) xin chân thành cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi câu hỏi đến chúng tôi. Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, chúng tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau:

1. Cơ sở pháp lý:

Luật Đất đai 2013;

Nghị định 47/2014/NĐ-CP;

2. Nội dung tư vấn:

Khoản 3 Điều 5 Luật Đất đai 2013 quy định về người sử dụng đất như sau:

Việc sử dụng phần đất làm nghĩa trang chung của dòng họ được xác định là sử dụng đất của cộng đồng dân cư cùng chung dòng họ. Đồng thời, khoản 2 Điều 10 Luật Đất đai 2013 về phân loại đất thì đất làm nghĩa trang thuộc nhóm đất phi nông nghiệp.

Theo đó, khi Nhà nước thu hồi phần đất của dòng họ bạn, nếu đảm bảo điều kiện quy định tại Khoản 5 Điều 81 Luật đất đai 2013 thì sẽ được bồi thường:

"Điều 81. Bồi thường về đất, chi phí đầu tư vào đất còn lại khi Nhà nước thu hồi đất phi nông nghiệp không phải là đất ở của tổ chức kinh tế, tổ chức sự nghiệp công lập tự chủ tài chính, cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài

5. Cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng đang sử dụng đất phi nông nghiệp, khi Nhà nước thu hồi đất mà có đủ điều kiện được bồi thường quy định tại Điều 75 của Luật này thì được bồi thường về đất theo quy định của Chính phủ."

Được hướng dẫn cụ thể tại khoản 2 Điều 5 Nghị định 47/2014/NĐ-CP như sau:

>>> Luật sư tư vn bồi thường đất nghĩa trang dòng họ khi Nhà nước thu hồi đất: 024.6294.9155

"Điều 5. Bồi thường về đất, chi phí đầu tư vào đất còn lại khi Nhà nước thu hồi đất do cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo đang sử dụng 

… 

2. Việc bồi thường về đất, chi phí đầu tư vào đất còn lại khi Nhà nước thu hồi đất phi nông nghiệp không phải đất ở của cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo quy định tại Khoản 5 Điều 81 của Luật Đất đai được thực hiện theo quy định sau đây: 

a) Đối với đất phi nông nghiệp sử dụng trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 mà không phải là đất có nguồn gốc do được Nhà nước giao không thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm, có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định tại Điều 100 và Điều 102 của Luật Đất đai thì được bồi thường về đất theo quy định tại Khoản 2 Điều 74 của Luật Đất đai. 

Trường hợp đất phi nông nghiệp của cơ sở tôn giáo sử dụng từ ngày 01 tháng 7 năm 2004 đến thời điểm có Thông báo thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền mà có nguồn gốc do nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho thì không được bồi thường về đất;"

Theo thông tin bạn cung cấp, dòng họ của bạn đã sử dụng phần đất làm đất nghĩa trang từ năm 1935 và được chính quyền địa phương cấp trích lục thửa đấ,  được xác định là đất sử dụng ổn định lâu dài không có tranh chấp, không phải là đất có nguồn gốc do được Nhà nước giao không thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm thì được bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất. Việc bồi thường sẽ được thực hiện thông qua việc bồi thường băng loại đất có cùng mục đích sử dụng hoặc bằng tiền nếu không có đất bồi thường.

Trên đây là câu trả lời của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của chúng tôi sẽ hữu ích cho bạn.

Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi. Chúng tôi luôn sẵn sàng giải đáp.

Trân trọng cảm ơn.

BBT.Hệ Thống Pháp Luật Việt nam

Lưu ý: Nội dung tư vấn của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật.

Gửi yêu cầu tư vấn