Các loại thuế phải đóng khi kinh doanh khách sạn
Ngày gửi: 07/08/2015 lúc 23:02:24
Câu hỏi:
Câu trả lời tham khảo:
Hệ thống pháp luật Việt Nam (hethongphapluat.com) xin chân thành cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi câu hỏi đến chúng tôi. Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, chúng tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau:
1. Cơ sở pháp lý:
– Luật thuế thu nhập cá nhân 2008
– Luật thuế giá trị gia tăng 2007
2. Nội dung tư vấn:
Thuế giá trị gia tăng được hiểu là một loại thuế gián thu đánh trên khoản giá trị tăng thêm của hàng hoá, dịch vụ phát sinh trong quá trình từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng và được nộp vào ngân sách Nhà nước theo mức độ tiêu thụ hàng hóa, dịch vụ.
Đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng (GTGT) là hàng hóa, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng ở Việt Nam (bao gồm cả hàng hóa, dịch vụ mua của tổ chức, cá nhân ở nước ngoài), trừ các đối tượng không chịu thuế GTGT hướng dẫn tại Điều 4 Thông tư 219/2013/TT-BTC.
Thuế thu nhập cá nhân là khoản tiền mà người có thu nhập phải trích nộp một phần tiền lương hoặc từ các nguồn thu nhập khác vào ngân sách nhà nước.
Đối tượng nộp thuế thu nhập cá nhân là cá nhân cư trú có thu nhập chịu thuế quy định tại Điều 2 của Luật thuế thu nhập cá nhân 2007 phát sinh trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam và cá nhân không cư trú có thu nhập chịu thuế quy định tại Điều 2 của Luật thuế thu nhập cá nhân 2007 phát sinh trong lãnh thổ Việt Nam.
Cá nhân cư trú là người đáp ứng một trong các điều kiện sau đây:
– Có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên tính trong một năm dương lịch hoặc tính theo 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam;
– Có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam, bao gồm có nơi ở đăng ký thường trú hoặc có nhà thuê để ở tại Việt Nam theo hợp đồng thuê có thời hạn.
Cá nhân không cư trú là người không đáp ứng điều kiện trên.
Do bạn không nói rõ doanh thu của bạn một năm là bao nhiêu do đó sẽ chia các trường hợp như sau:
Trường hợp 1: Doanh thu của cơ sở bạn dưới 100 triệu đồng/năm. Nếu doanh thu của bạn dưới 100 triệu đồng/năm, bạn sẽ được miễn thuế thu nhập cá nhân và thuế giá trị gia tăng.
Trường hợp 2: Doanh thu của cơ sở bạn từ 100 triệu đồng/năm trở lên thì bạn có nghĩa vụ đóng thuế thu nhập cá nhân và thuế giá trị gia tăng.
Nếu bạn có căn cứ chứng minh rõ về doanh thu của bạn thì bạn sẽ đóng thuế dựa trên mức doanh thu này.
Nếu bạn không có căn cứ chứng minh về doanh thu trong một năm thì cơ quan thuế sẽ xác định doanh thu của cơ sở kinh doanh tương tự để áp mức thuế khoán.
Căn cứ Khoản 2 Điều 2 Thông tư 92/2015/TT-BTC: Số thuế phải nộp = doanh thu tính thuế x Thuế suất.
Doanh thu tính thuế giá trị gia tăng và doanh thu tính thuế thu nhập cá nhân là doanh thu bao gồm thuế (trường hợp thuộc diện chịu thuế) của toàn bộ tiền bán hàng, tiền gia công, tiền hoa hồng, tiền cung ứng dịch vụ phát sinh trong kỳ tính thuế từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ.
Theo Khoản 2 Điều 2 Thông tư 92/2015/TT-BTC và mục 2 Phụ lục 1 Thông tư 92/2015/TT-BTC, hoạt động kinh doanh của bạn, thuế suất GTGT là 5% và TNCN là 2%. Do đó bên cơ quan thuế đánh thuế 2% cho hai loại thuế này là không chính xác.
Trên đây là câu trả lời của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của chúng tôi sẽ hữu ích cho bạn.
Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi. Chúng tôi luôn sẵn sàng giải đáp.
Trân trọng cảm ơn.
BBT.Hệ Thống Pháp Luật Việt nam
Gửi yêu cầu tư vấn
Chi tiết xin liên hệ:
Tổng đài: 024.6294.9155
Hotline: 0984.988.691