Các nội dung bắt buộc phải có, không thể bỏ qua của hợp đồng lao động
Ngày gửi: 15/10/2020 lúc 23:02:24
Câu hỏi:
Câu trả lời tham khảo:
Hệ thống pháp luật Việt Nam (hethongphapluat.com) xin chân thành cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi câu hỏi đến chúng tôi. Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, chúng tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau:
Trong quan hệ lao động giữa người sử dụng lao động và người lao động để làm căn cứ xác định, ràng buộc các bên về các quyền, nghĩa vụ thì các bên phải ký kết hợp đồng lao động. Mặc dù đây là sự thỏa thuận giữa người lao động và người sử dụng lao động nhưng theo quy định trong hợp đồng lao động vẫn phải có những điều khoản nhất định phải có không thể bỏ qua, cụ thể như sau:1. Khái niệm hợp đồng lao động
Theo quy định tại Điều 13 Bộ luật lao động năm 2019, hợp đồng lao động được xác định là sự thỏa thuận giữa hai bên người sử dụng lao động và người lao động về các nội dung như việc làm có trả công, điều kiện lao động, tiền lương, các quyền và nghĩa vụ của mỗi bên trong quan hệ lao động. Nếu các loại văn bản có tên gọi khác do các bên thỏa thuận với nhau trong đó có chứa các nội dung thể hiện về các nội dung như việc làm có trả công, mức tiền lương, sự điều hành, quản lý, giám sát của một bên thì cũng sẽ được coi là hợp đồng lao động.
Hợp đồng lao động sẽ được các bên ký kết trước thời điểm người sử dụng lao động nhận người lao động vào làm việc.
2. Các nội dung bắt buộc phải có trong hợp đồng lao động
Dựa trên quy định tại Điều 21 Bộ luật lao động năm 2019 thì hợp đồng lao động bắt buộc phải có những nội dung sau:
2.1. Thông tin của người sử dụng lao động:
Họ và tên, địa chỉ trụ sở của người sử dụng lao động và họ và tên, chức danh của người đại diện thực hiện việc giao kết hợp đồng lao động của người sử dụng lao động.
2.2. Thông tin của người lao động:
Họ và tên, nơi cư trú (bao gồm nơi đăng ký hộ khẩu thường trú và nơi tạm trú), ngày tháng năm sinh, giới tính, số Chứng minh nhân dân/thẻ Căn cước công dân/hộ chiếu của người lao động.
2.3. Thời hạn của hợp đồng lao động:
Theo quy định hợp đồng lao động có hai loại tương ứng hai thời hạn của hợp đồng như sau:
Nếu người lao động vẫn tiếp tục làm việc cho người sử dụng lao động trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày hợp đồng lao động này hết hạn thì các bên phải ký kết hợp đồng lao động mới, khi chưa ký kết hợp đồng lao động mới ngay được thì các lợi ích, quyền và nghĩa vụ của các bên được thực hiện theo hợp đồng lao động cũ đã giao kết. Tuy nhiên hợp đồng lao động mới ký kết mà là hợp đồng lao động xác định thời hạn thì các bên chỉ được ký thêm tối đa một lần, nếu sau đó người lao động vẫn tiếp tục làm việc sau khi hết hạn hợp đồng thì các bên phải ký kết hợp đồng lao động không xác định thời hạn, trừ một số trường hợp khác theo quy định của pháp luật.
Nếu hết thời hạn 30 ngày kể từ ngày hợp đồng lao động hết hạn mà người lao động vẫn tiếp tục làm việc với người sử dụng lao động nhưng các bên không tiến hành việc ký kết hợp đồng lao động mới mặc nhiên thì hợp đồng lao động xác định thời hạn đã ký sẽ chuyển thành hợp đồng lao động không xác định thời hạn.
– Hợp đồng lao động không xác định thời hạn: đây là hợp đồng lao động mà các hai bên không ấn định về thời hạn, không ấn định thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng đã ký kết.
2.4. Công việc và địa điểm làm việc:
– Công việc trong hợp đồng lao động do hai bên thỏa thuận với nhau và sẽ do người lao động đã tiến hành giao kết hợp đồng thực hiện. Trong quá trình thực hiện hợp đồng, nếu người sử dụng lao động gặp các khó khăn đột xuất do hỏa hoạn, thiên tai, dịch bệnh nguy hiểm; do nhu cầu sản xuất, kinh doanh; do áp dụng các biện pháp nhằm ngăn ngừa, khắc phục tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; áp dụng các biện pháp khắc phục các sự cố về điện, nước thì được quyền tạm thời chuyển người lao động sang làm một công việc khác so với hợp đồng lao động. Tuy nhiên trong 01 năm thời gian này cộng dồn vào không được quá 60 ngày làm việc trừ khi có sự đồng ý bằng văn bản của người lao động .
– Địa điểm làm việc là nơi người lao động thực hiện công việc của mình, trong quá trình thực hiện hợp đồng hai bên có thể thỏa thuận với nhau về việc thay đổi địa điểm làm việc khác.
2.5. Thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi:
2.6. Mức lương theo công việc hoặc chức danh, hình thức trả lương, thời hạn trả lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác:
– Mức lương theo công việc hoặc chức danh:
Theo quy định mức lương này do người lao động và người sử dụng lao động ấn định nhưng không được thấp hơn so với mức lương tối thiểu do Chính phủ quy định. Việc trả lương phải đảm bảo nguyên tắc bình đẳng và không phân biệt giới tính đối với những người lao động đang làm các công việc có giá trị như nhau.
– Hình thức trả lương:
Hình thức trả lương cũng sẽ do người sử dụng lao động và người lao động thỏa thuận với nhau, theo đó có một trong ba hình thức đó là trả lương theo sản phẩm, thời gian hoặc khoán công việc cho người lao động.
Cách thức chi trả lương có thể áp dụng đó là chi trả bằng tiền mặt hoặc qua tài khoản ngân hàng của người lao động.
– Thời hạn trả lương:
Công ty ký kết hợp đồng lao động dưới 6 tháng có được không?Đối với hình thức trả lương theo sản phẩm, theo khoán công việc thì thời hạn trả lương do hai bên thỏa thuận với nhau. Trường hợp công việc phải thực hiện kéo dài nhiều tháng thì người lao động có quyền được tạm ứng tiền lương hằng tháng dựa trên khối lượng công việc đã hoàn thành trong tháng đó.
Đối với hình thức trả lương theo giờ, theo ngày hoặc theo tuần thì việc trả lương được thực hiện ngay sau giờ, ngày hoặc tuần làm việc đó. Nếu các bên có sự thỏa thuận với nhau thì có thể được trả gộp vào một lần nhưng thời gian cộng gộp không được quá 15 ngày.
Đối với hình thức trả lương theo tháng được thì việc trả lương được thực hiện theo thời hạn một tháng hoặc nửa tháng trả một lần. Các bên thỏa thuận và ấn định một thời điểm nhất định nào đó có tính chu kỳ để trả lương.
– Phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác:
Sẽ do hai bên tự thỏa thuận với nhau và được thực hiện theo nội dung thỏa thuận đó.
2.7. Chế độ nâng bậc, nâng lương:
Hợp đồng lao động bắt buộc phải có quy định về chế độ nâng lương, nâng bậc lương, phụ cấp, trợ cấp và các chế độ khuyến khích, khen thưởng khác đối với người lao động dựa trên sự thỏa thuận của các bên.
2.8. Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và bảo hiểm thất nghiệp:
Làm gì khi bị bắt đóng tiền đặt cọc khi ký kết hợp đồng lao động– Đây là một trong những nội dung quan trọng phải có trong hợp đồng lao động. Theo đó người sử dụng lao động, người lao động bắt buộc phải tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp và người lao động sẽ được hưởng các chế độ theo quy định của pháp luật từ việc tham gia của mình. Ngoài ra pháp luật hiện nay cũng khuyến khích các bên tham gia những hình thức bảo hiểm khác đối với người lao động.
– Người sử dụng lao động sẽ phải trả thêm cùng với lương cho người lao động một khoản tiền có giá trị tương đương với mức đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp của người sử dụng lao động theo quy định nếu người lao động đó không thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp.
– Trong khoảng thời gian mà người lao động được nghỉ việc và được hưởng các chế độ của bảo hiểm xã hội thì người sử dụng lao động sẽ không phải có trách nhiệm trả tiền lương cho người lao động nếu các bên không có thỏa thuận nào khác.
2.9. Trang bị bảo hộ lao động cho người lao động:
Trong hợp đồng lao động hay trong quá trình làm việc, người lao động có quyền yêu cầu người sử dụng lao động trang bị cho người lao động các biện pháp bảo hộ hoặc các giải pháp khác nhằm mục đích bảo đảm an toàn lao động, vệ sinh lao động.
Các nội dung về trang bị bảo hộ lao động đã được ghi nhận trong hợp đồng lao động thì người lao động phải có trách nhiệm chấp hành đúng, đầy đủ về yêu cầu, nội dung, quy trình đảm bảo an toàn lao động, vệ sinh lao động. Đồng thời cũng phải nắm vững các kỹ năng, kiến thức về các biện pháp nhằm đảm bảo an toàn, vệ sinh lao động tại nơi làm việc và tuân thủ các quy định của pháp luật về vấn đề này.
2.10. Đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ, kỹ năng nghề:
Trong hợp đồng lao động sẽ phải có các quy định về việc đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ và kỹ năng nghề cho người lao động trong quá trình làm việc cho người sử dụng lao động. Theo đó người lao động được tự do lựa chọn đào tạo nghề nghiệp, tham gia đánh giá, công nhận kỹ năng nghề quốc gia, phát triển năng lực nghề nghiệp phù hợp với nhu cầu việc làm và khả năng của mình.
2.11. Điều khoản về bảo vệ bí mật kinh doanh, bảo vệ bí mật công nghệ, quyền lợi và việc bồi thường trong trường hợp vi phạm:
Điều khoản này được quy định đối với những trường hợp người lao động làm việc mà liên quan trực tiếp đến các bí mật công nghệ, kinh doanh, theo quy định của pháp luật. Các bên thỏa thuận với nhau về nội dung và thời hạn của việc bảo vệ bí mật kinh doanh, công nghệ cũng như quyền lợi và trách nhiệm bồi thường nếu vi phạm.
2.12. Điều khoản về phương thức giải quyết trong trường hợp thực hiện hợp đồng chịu ảnh hưởng của thiên tai, hỏa hoạn, thời tiết:
Cần có điều khoản này trong hợp đồng lao động nếu làm việc trong các lĩnh vực như nông, lâm, ngư nghiệp và diêm nghiệp thì các bên thỏa thuận dựa trên từng loại công việc cụ thể mà quy định về nội dung và phương thức giải quyết khi việc thực hiện hợp đồng chịu ảnh hưởng từ thời tiết, thiên tai, hỏa hoạn.
Trên đây là toàn bộ các nội dung mà cần phải có trong một hợp đồng lao động, người lao động và người sử dụng lao động xem xét cân nhắc để thực hiện ký kết hợp đồng đúng theo quy định của luật.
Trên đây là câu trả lời của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của chúng tôi sẽ hữu ích cho bạn.
Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi. Chúng tôi luôn sẵn sàng giải đáp.
Trân trọng cảm ơn.
BBT.Hệ Thống Pháp Luật Việt nam
Gửi yêu cầu tư vấn
Chi tiết xin liên hệ:
Tổng đài: 024.6294.9155
Hotline: 0984.988.691