Hệ thống pháp luật

Cán bộ, công chức, viên chức ngoại tình bị xử lý như thế nào?

Ngày gửi: 19/10/2020 lúc 23:02:24

Mã số: HTPL38784

Câu hỏi:

Cán bộ, công chức, viên chức ngoại tình có bị đuổi việc không? Xử lý Cán bộ, công chức, viên chức ngoại tình? Ngoại tình có bị kỷ luật và khai trừ ra khỏi Đảng không?

Câu trả lời tham khảo:

Hệ thống pháp luật Việt Nam (hethongphapluat.com) xin chân thành cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi câu hỏi đến chúng tôi. Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, chúng tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau:

Căn cứ theo quy định của Điều 19 Luật Hôn nhân gia đình 2014 quy định về nghĩa vụ của vợ chồng phải thương yêu, chung thủy, tôn trọng, quan tâm, chăm sóc, giúp đỡ nhau, cùng nhau chia sẻ và thực hiện các công việc trong gia đình. Và  một trong những nguyên tắc cơ bản của
Luật Hôn nhân và gia đình 2014 là tự nguyện, tiến bộ, một vợ một chồng bình đẳng.

Trong đời sống hiện tại vấn đề nổi cộm được dư luận quan tâm là vấn đề ngoại tình mà theo quy định của luật được gọi là vi phạm nguyên tắc hôn nhân một vợ một chồng. Đặc biệt vấn đề ngoại tình trong các đối tượng là cán bộ, công chức, viên chức làm ảnh hưởng đến uy tín của đơn vị, cơ quan Nhà nước, nên hiện tại đã có những quy định rất nghiêm khắc để xử lý thích đáng.

1. Giải thích từ ngữ

Viên chức là công dân Việt Nam được tuyển dụng theo vị trí việc làm, làm việc tại đơn vị sự nghiệp công lập theo chế độ hợp đồng làm việc, hưởng lương từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật.

Công chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh tương ứng với vị trí việc làm trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị – xã hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân mà không phải là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng; trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân mà không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan phục vụ theo chế độ chuyên nghiệp, công nhân công an, trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước

Cán bộ là công dân Việt Nam, được bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm giữ chức vụ, chức danh theo nhiệm kỳ trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị – xã hội ở trung ương, ở tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh), ở huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là cấp huyện), trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước

2. Quy định về nguyên tắc hôn nhân một vợ một chồng

Hiến pháp 2013 quy định “Gia đình là tế bào của xã hội. Nhà nước bảo hộ hôn nhân và gia đình. Hôn nhân theo nguyên tắc tự nguyện, tiến bộ, một vợ một chồng, vợ chồng bình đẳng. Cha mẹ có trách nhiệm nuôi dạy con thành những công dân tốt. Con cháu có bổn phận kính trọng và chăm sóc ông bà, cha mẹ”. Trên cơ sở đó, Luật hôn nhân và gia đình 2014 đã khẳng định nguyên tắc cơ bản đầu tiên là nguyên tắc hôn nhân một vợ một chồng. Nguyên tắc này được thể hiện cụ thể trong những quy định về kết hôn, thực hiện quan hệ vợ chồng, ly hôn…

Việc thực hiện chế độ hôn nhân một vợ một chồng là phù hợp với sự phát triển của kinh tế – xã hội xã hội chủ nghĩa và là một trong những cơ sở quan trọng đảm bảo sự bền vững của hôn nhân. Chính vì vậy, hôn nhân một vợ một chồng đã được xây dựng thành một trong những nội dung của nguyên tắc hiến định về hôn nhân và gia đình và được Luật hôn nhân và gia đình 2014  khẳng định là nguyên tắc cơ bản của chế độ hôn nhân và gia đình . Bảo vệ chế độ hôn nhân một vợ một chồng, Luật hôn nhân và gia đình 2014 quy định cụ thể tại điểm c khoản 2 điều 5: Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ”

 Nguyên tắc hôn nhân một vợ một chồng còn được cụ thể hóa trong các quy định về những trường hợp cấm kết hôn và được đảm bảo thực hiện trong những quy định về hủy việc kết hôn trái pháp luật.

Nội dung của nguyên tắc hôn nhân mọt vợ một chồng là: chỉ những người chưa cơ vợ, chưa có chồng hoặc tuy đã có vợ, có chồng nhưng hôn nhân đó đã chấm dứt mới có quyền kết hôn. Việc kết hôn của họ phải với người đang không có vợ, không có chồng. Ngoài ra, để bảo vệ chế độ hôn nhân một vợ một chồng, nguyên tắc hôn nhân một vợ một chồng còn điều chỉnh cả hành vi chung sống như vợ chồng: chỉ những người đang không có vợ, có chồng mới có quyền chung sống như chồng, như vợ với người đang không có vợ, có chồng. Nội dung của nguyên tắc hôn nhân một vợ một chồng có liên quan đến một số vấn đề và cần được hiểu như sau:

– Người đang có vợ, có chồng là người đang tồn tại một quan hệ hôn nhân được xác định bằng giấy chứng nhận kết hôn hoặc hôn nhân thực tế (nam và nữ sống chung với nhau như vợ chồng, không đăng ký kết hôn nhưng vẫn được pháp luật thừa nhận quan hệ vợ chồng). Đó là trường hợp: nam và nữ bắt đầu chung sống với nhau như vợ chồng (không vi phạm các điều kiện kết hôn do luật định) trước ngày 3/1/1987 nhưng không đăng ký kết hôn. Những người đang ở trong các trường hợp kể trên thì bị Luật cấm kết hôn

– Về trách nhiệm hành chính: Điều 48 Nghị định số 110/2013/NĐ-CP ngày 24/9/2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp, hành chính tư pháp, hôn nhân và gia đình, thi hành án dân sự, phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã quy định:

“1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:

b) Đang có vợ hoặc đang có chồng mà chung sống như vợ chồng với người khác;

c) Chưa có vợ hoặc chưa có chồng mà chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng hoặc đang có vợ”.

– Về trách nhiệm hình sự: Căn cứ tại khoản 1 Điều 182 Bộ luật hình sự 2015 quy định về tội vi phạm chế độ hôn nhân một vợ một chồng:

“Người nào đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc người chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng, có vợ thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm:…”

Như vậy, việc chung sống như vợ chồng với người khác là một trong những hành vi vi phạm chế độ hôn nhân một vợ một chồng và tùy từng trường hợp sẽ phải chịu trách nhiệm hành chính hoặc trách nhiệm hình sự.

3. Quy định về kỷ luật cán bộ, công chức, viên chức vi phạm chế độ nguyên tắc hôn nhân một vợ một chồng

Công chức, viên chức có hành vi ngoại tình, bạo lực gia đình gây hậu quả nghiêm trọng sẽ bị buộc thôi việc, theo Nghị định 112/2020/NĐ-CP.
Nghị định 112/2020/NĐ-CP có hiệu lực từ 20/9 đã gộp các quy định về xử lý kỷ luật cán bộ, công chức, viên chức ở 4 quy định khác nhau (Nghị định 34/2011, 27/2012, 112/2011, 35/2005) để tạo sự thống nhất cho việc áp dụng pháp luật.

Nghị định này bổ sung thêm nguyên tắc cán bộ, công chức, viên chức có hành vi vi phạm lần đầu đã bị xử lý kỷ luật mà trong 24 tháng kể từ ngày quyết định có hiệu lực lại có cùng hành vi vi phạm thì bị coi là tái phạm. Ngoài thời hạn 24 tháng, hành vi vi phạm đó được coi là vi phạm lần đầu nhưng được tính là tình tiết tăng nặng khi xem xét xử lý kỷ luật.
Khoản 9 điều 8 và khoản 9 điều 16 Nghị định 112/2020/NĐ-CP quy định, cán bộ, công chức, viên chức có hành vi vi phạm quy định của pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình; dân số, hôn nhân và gia đình; bình đẳng giới; an sinh xã hội; quy định khác của pháp luật liên quan đến viên chức đều bị xử lý với mức thấp nhất là khiển trách. Người nào tái phạm hoặc gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng thì có thể bị buộc thôi việc (đối với công chức, viên chức) hoặc bãi nhiệm (đối với cán bộ).

Cán bộ, công chức, viên chức vi phạm sẽ phải chịu các hình thức kỷ luật như khiển trách, cảnh cáo, cách chức, bãi nhiệm. Cụ thể, công chức không giữ chức vụ quản lý sẽ bị khiển trách, cảnh cáo, hạ bậc lương, buộc thôi việc; công chức giữ chức vụ quản lý bị khiển trách, cảnh cáo, giáng chức, cách chức, buộc thôi việc; viên chức sẽ bị khiển trách, cảnh cáo, buộc thôi việc.

Nghị định 112/2020/NĐ-CP cũng quy định công chức nếu vi phạm những điều sau sẽ bị thôi việc: sử dụng văn bằng, chứng chỉ giả hoặc không hợp pháp để được tuyển dụng vào cơ quan; nghiện ma tuý; vi phạm quy định về đạo đức, văn hóa giao tiếp của công chức; có thái độ hách dịch, cửa quyền khi thi hành công vụ; vi phạm pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước…

Vì theo quy định cán bộ, công chức, viên chức đa số là Đảng viên, ngoài việc xử lý kỷ luật tại đơn vị thì người có hành vi vi phạm nguyên tắc hôn nhân một vợ một chồng thì còn bị kỷ luật theo Điều lệ Đảng tại chi bộ nơi đang công tác. Theo Điều lệ Đảng Cộng sản Việt Nam thì đảng viên phải là công dân Việt Nam từ mười tám tuổi trở lên và người này phải thừa nhận và tự nguyện thực hiện các Cương lĩnh chính trị, Điều lệ Đảng, tiêu chuẩn và nhiệm vụ đảng viên, hoạt động trong một tổ chức cơ sở Đảng (Chi bộ, Đảng bộ….) được nhân dân tín nhiệm, sau đó được giới thiệu kết nạp, thử thách, sinh hoạt và công nhận chính thức ( Trích Điều lệ Đảng Cộng sản Việt Nam quy định về Đảng viên). Do yêu cầu khắt khe như vậy, cùng với đạo đức của Đảng viên được quy định trong Điều lệ Đảng Cộng sản Việt Nam, Đảng viên có những yêu cầu khắt khe hơn, cũng như nghiêm cấm những điều nhất định không được làm vì sẽ gây ảnh hưởng đến Đạo đức của Đảng viên. Về hành vi ngoại tình, chung sống với người khác đã được quy định trong  Hướng dẫn 03-HD/UBKTTW quy định về những điều đảng viên không được làm như sau

Đảng viên không được:

1- Tổ chức hoặc tham gia đánh bạc dưới mọi hình thức.

Cách tính thu nhập tăng thêm cuối năm của cán bộ công chức viên chức

2- Tham gia hụi, họ, cho vay trái quy định của pháp luật.

3- Sử dụng các chất ma túy dưới mọi hình thức (trừ các loại là dược phẩm được phép sử dụng để điều trị bệnh).

4- Uống rượu, bia tới mức bê tha, mất tư cách (điều khiển phương tiện giao thông gây tai nạn, gây mất trật tự công cộng, phát ngôn bừa bãi hoặc có hành vi thiếu văn hoá khác).

5- Tự mình hoặc để bố, mẹ, vợ (chồng), con, anh, chị, em một hoặc tổ chức do mình trực tiếp quản lý tổ chức hoặc tham gia các dịch vụ có các tệ nạn xã hội.

6- Vi phạm đạo đức nghề nghiệp (quy tắc ứng xử của cán bộ, công chức, viên chức, quy tắc đạo đức nghề nghiệp, các điều kỷ luật, điều lệnh).

7- Có hành vi bạo lực trong gia đình gây xâm hại về thể chất, tinh thần, tình dục và kinh tế: ngược đãi, hành hạ, đánh đập, lăng mạ, cô lập, xua đuổi, ngăn cản thực hiện nghĩa vụ hoặc cưỡng ép, chiếm đoạt, tạo tình trạng phụ thuộc đối với ông, bà, bố, mẹ, vợ (chồng), con, cháu, anh, chị, em và các thành viên khác trong gia đình (kể cả vợ, chồng và các thành viên khác của gia đình đã ly hôn). Có hành vi xúi giục, gây bạo lực, cản trở việc ngăn chặn bạo lực gia đình hoặc bao che không xử lý hành vi bạo lực gia đình.

8- Chưa có vợ, có chồng, đang có vợ, có chồng mà sống chung hoặc quan hệ như vợ chồng với người khác.

9- Thực hiện sai Quy định số 127-QD/TW, ngày 03-11-2004 của Ban Bí thư (khóa IX) “về việc đảng viên có quan hệ hôn nhân với người nước ngoài, đảng viên có con quan hệ hôn nhân với người nước ngoài và kết nạp những người có quan hệ hôn nhân với người nước ngoài vào Đảng”.

Công chức đã bị cách chức có được xem xét bổ nhiệm lại không?

Như vậy, Đảng viên không được có hành vi chung sống với người khác như vợ chồng trong khi đang có vợ, chồng, như thế đã vi phạm chế độ hôn nhân một vợ một chồng, nguyên tắc của Luật Hôn nhân và gia đình. Ngay cả những người không phải Đảng viên cũng không được thực hiện hành vi này vì đó là hành trái pháp luật. Hơn nữa, Đảng viên là đối tượng đặc biệt, nêu gương cho người khác trong cơ quan, đơn vị cho nên việc này đã vi phạm các nguyên tắc mà Điều lệ Đảng đề ra. Nếu cán bộ, công chức, viên chức đang là Đảng viên có vi phạm nguyên tắc hôn nhân một vợ một chồng thì sẽ bị xử lý theo quyết định  Số: 181-QĐ/TW về xử lý kỉ luật đảng viên vi phạm như sau:

Điều 23. Vi phạm quy định về hôn nhân và gia đình

1. Đảng viên vi phạm một trong các trường hợp sau gây hậu quả ít nghiêm trọng thì kỷ luật bằng hình thức khiển trách:

a) Cản trở kết hôn, ly hôn. Tảo hôn hoặc để cho con tảo hôn.

b) Trốn tránh nghĩa vụ chăm sóc, nuôi dưỡng con, lạm dụng sức lao động của con chưa thành niên.

c) Từ chối hoặc trốn tránh nghĩa vụ cấp dưỡng giữa vợ và chồng sau khi ly hôn theo quy định của pháp luật.

d) Cản trở người không trực tiếp nuôi con thăm nom con sau khi ly hôn (trừ trường hợp cha mẹ bị hạn chế quyền thăm nom con theo quyết định của Tòa án).

đ) Trốn tránh, không thực hiện nghĩa vụ giám hộ sau khi đã làm thủ tục công nhận giám hộ tại Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn theo quy định của pháp luật.

e) Sửa chữa, làm sai lệch nội dung, giả mạo giấy tờ để đăng ký nuôi con nuôi.

2. Trường hợp đã bị xử lý kỷ luật theo quy định tại khoản 1 Điều này mà tái phạm hoặc vi phạm lần đầu gây hậu quả nghiêm trọng hoặc vi phạm một trong các trường hợp sau thì kỷ luật bằng hình thức cảnh cáo hoặc cách chức (nếu có chức vụ):

a) Vi phạm trong việc sửa chữa, làm sai lệch nội dung hoặc giả mạo giấy tờ để đăng ký kết hôn.

b) Thiếu trách nhiệm, xác nhận không đúng tình trạng hôn nhân dẫn đến việc đăng ký kết hôn bất hợp pháp.

c) Cố ý khai gian dối hoặc có hành vi lừa dối khác khi đăng ký kết hôn, khi đăng ký nhận nuôi con nuôi.

3. Trường hợp vi phạm quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này gây hậu quả rất nghiêm trọng hoăc vi phạm một trong các trường hợp sau thì kỷ luật bằng hình thức khai trừ:

a) Vi phạm quy định về cấm kết hôn, vi phạm chế độ hôn nhân một vợ, một chồng.

b) Ép buộc con làm những việc trái đạo lý, trái pháp luật mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.

c) Từ chối thực hiện, không thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng cha mẹ, nghĩa vụ cấp dưỡng cho con sau khi ly hôn theo quy định của pháp luật

Như vậy, căn cứ vào điểm a, Khoản 3, điều 23 quyết định 181-QĐ/TW thì anh bạn sẽ bị khai trừ ra khỏi Đảng bởi đã vi phạm chế độ hôn nhân một vợ, một chồng bởi vi phạm này rất nghiêm trọng và phải xử lý nghiêm để noi gương trong Đảng.

Trên đây là câu trả lời của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của chúng tôi sẽ hữu ích cho bạn.

Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi. Chúng tôi luôn sẵn sàng giải đáp.

Trân trọng cảm ơn.

BBT.Hệ Thống Pháp Luật Việt nam

Lưu ý: Nội dung tư vấn của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật.

Gửi yêu cầu tư vấn