Hệ thống pháp luật

Căn cứ xác định phần đất theo quy định của pháp luật đất đai

Ngày gửi: 12/02/2018 lúc 23:02:24

Mã số: HTPL24683

Câu hỏi:

Em đã mua một mảnh đất vườn với diện tích 580m2 ở huyện Hàm Thuận Bắc, tỉnh Bình Thuận. Ranh giới phần đất này hiện đang tranh chấp với hộ liền kề dù trước đây qua hai lần mua bán, người bán kể lại họ đã được xác định ranh giới rõ ràng. Sổ đất làm từ năm 2002 nên chỉ có bản vẽ không thể hiện chiều dài mỗi cạnh. Qua nói chuyện của người lớn với nhau về một ranh giới mới, em đã vội kí vào cái biên bản cắm mốc viết tay của hai bên, nhưng khi nhờ người đo đạc lại thì em lại bị mất đất gần 50m2, hiện chỉ còn 530m2. Em đã trực tiếp thương lượng lại với hộ liền kề nhưng họ không chịu trả lại 50m2 mà em đã bị mất. Sổ đỏ của em ghi diện tích là 580m2 nhưng trên bản vẽ khi nhờ địa chính địa phương xác định thì tính ra trên 800m2. Vậy Luật sư cho em hỏi em phải căn cứ vào đâu để xác định phần đất của nhà mình. Vấn đề tranh chấp ranh giới đất đai như trên được giải quyết như thế nào?  Luật sư trả lời: Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban biên tập – Phòng tư vấn trực tuyến của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam. Với thắc mắc của bạn, Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau:  Vấn đề thứ nhất bạn hỏi là phải căn cứ vào đâu để xác định phần đất của mình? Theo khái niệm tại khoản 16 Điều 3 Luật đất đai 2013 về giải thích từ ngữ thì giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được quy định như sau:  “16. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất hợp pháp của người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất”. Như vậy, việc bạn có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất  là bạn đã được nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất hợp pháp của bạn cho nên căn cứ để bạn xác định diện tích đất của mình là giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mà bạn đã được cấp.        >>> 

Câu trả lời tham khảo:

Hệ thống pháp luật Việt Nam (hethongphapluat.com) xin chân thành cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi câu hỏi đến chúng tôi. Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, chúng tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau:

Vấn đề thứ nhất bạn hỏi là phải căn cứ vào đâu để xác định phần đất của mình?

Theo khái niệm tại khoản 16 Điều 3 Luật đất đai 2013 về giải thích từ ngữ thì giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được quy định như sau:  “16. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất hợp pháp của người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất”. Như vậy, việc bạn có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất  là bạn đã được nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất hợp pháp của bạn cho nên căn cứ để bạn xác định diện tích đất của mình là giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mà bạn đã được cấp.       

>>> Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài: 024.6294.9155

Vấn đề thứ hai là việc tranh chấp ranh giới thửa đất giữa bạn và đất của hộ liền kề phải giải quyết như thế nào?

Việc bạn kí vào biên bản cắm mốc viết tay giữa hai bên về một ranh giới đất mới khiến diện tích đất của bạn giảm 50 m2 vẫn chưa có giá trị pháp lí.  Bởi vì,  theo quy định tại điểm c  khoản 4 Điều 95 Luật đất đai 2013 thì trường hợp thay đổi kích thước của diện tích đất là trường hợp phải đăng kí biến động với cơ quan quản lí đất đai.

Mặt khác, tại khoản 7 Điều này có quy định “việc đăng kí đất đai, tài sản gắn liền với đất có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký vào sổ địa chính”. Từ những quy định nói trên, có thể thấy rằng việc giữa hai bên có thỏa thuận về ranh giới đất mới vẫn chưa có hiệu lực pháp luật. Để giải quyết tranh chấp, hai bên có thể tự thỏa thuận hoặc bạn có thể yêu cầu UBND xã hòa giải theo quy định tại Điều 202 Luật đất đai.

Trong trường hợp hòa giải thành thì UBND cấp xã sẽ gửi biên bản hòa giải đó tới phòng tài nguyên và môi trường và phòng tài nguyên môi trường trình lên UBND cấp huyện để công nhận ranh giới thửa đất mới và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mới cho hai bên. Trong trường hợp ubnd cấp xã hòa giải không thành thì một trong hai bên có thể yều cầu tòa án giải quyết theo căn cứ tại khoản 1 Điều 203 “thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai” của Luật đất đai 2013.

Hy vọng rằng sự tư vấn của chúng tôi sẽ giúp bạn lựa chọn phương án thích hợp nhất để giải quyết những vướng mắc của bạn. Nếu còn bất cứ thắc mắc gì liên quan đến sự việc bạn có thể liên hệ Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của Luật sư: 024.6294.9155 để được giải đáp.

Trên đây là câu trả lời của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của chúng tôi sẽ hữu ích cho bạn.

Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi. Chúng tôi luôn sẵn sàng giải đáp.

Trân trọng cảm ơn.

BBT.Hệ Thống Pháp Luật Việt nam

Lưu ý: Nội dung tư vấn của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật.

Gửi yêu cầu tư vấn