Hệ thống pháp luật

Căn cứ xác định việc thay đổi người thờ cúng liệt sỹ

Ngày gửi: 15/01/2020 lúc 11:31:12

Mã số: HTPL33634

Câu hỏi:

Chào Anh Chị! Em có thắc mắc nhờ anh chị giải đáp giúp em. Ba mẹ em đã ly thân với nhau. Gia đình em có cô em là liệt sĩ. Hiện, mẹ em là người thờ cúng cô em, giữ bằng “Tổ Quốc ghi công”. Nhưng trong danh sách cấp tiền lễ 27/7, tết trợ cấp tiền thờ cúng ba em lại là người đứng tên. Do đó, cán bộ phụ trách người có công cấp tiền trợ cấp đó cho ba em. Cho em hỏi vậy có đúng không? Nếu mẹ em muốn nhận tiền trợ cấp đó thì cần làm gì, vì thực sự mẹ em mới là người thờ cúng cô em dù chỉ là em dâu. Xin cảm ơn!

Câu trả lời tham khảo:

Hệ thống pháp luật Việt Nam (hethongphapluat.com) xin chân thành cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi câu hỏi đến chúng tôi. Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, chúng tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau:

1. Căn cứ pháp lý

 Nghị định số 31/2013/NĐ-CP

 Thông tư số 16/2014/TT-BLĐTBXH

 Thông tư 05/2013/TT-BLĐTBXH  

2. Nội dung tư vấn

Theo Khoản 4 Điều 4 Nghị định số 31/2013/NĐ-CP: 

“4. Người thờ cúng liệt sĩ là người con hưởng chế độ thờ cúng liệt sĩ; trường hợp không có hoặc không còn con thì là người được ủy quyền theo quy định của pháp luật.”

Theo Điều 2 Thông tư số 16/2014/TT-BLĐTBXH ngày 30-7-2014 của Bộ LĐ-TB&XH hướng dẫn một số nội dung xác nhận và thực hiện chế độ ưu đãi người có công với cách mạng:

“1. Trường hợp liệt sĩ có nhiều con thì người thờ cúng liệt sĩ là một người con được những người con còn lại ủy quyền; nếu liệt sĩ chỉ có một con hoặc chỉ còn một con còn sống thì không phải lập biên bản ủy quyền.

Trường hợp con liệt sĩ có nguyện vọng giao người khác thực hiện thờ cúng liệt sĩ thì người thờ cúng là người được con liệt sĩ thống nhất ủy quyền.

Trường hợp liệt sĩ không có hoặc không còn con hoặc có một con duy nhất nhưng người con đó bị hạn chế năng lực hành vi, mất năng lực hành vi, cư trú ở nước ngoài hoặc không xác định được nơi cư trú thì người thờ cúng là người được gia đình hoặc họ tộc liệt sĩ ủy quyền.

2. Trường hợp người thờ cúng liệt sĩ chết trong năm nhưng trước thời điểm chi trả trợ cấp thì trợ cấp thờ cúng liệt sĩ của năm đó được chi trả cho người thờ cúng khác được ủy quyền.”

Như vậy, nếu cô bạn có con, mẹ bạn muốn là người nhận tiền trợ cấp người thờ cúng liệt sĩ thì mẹ bạn  phải được sự đồng ý của tất cả những người con trong gia đình bằng văn bản. Trường hợp cô bạn không có con, hoặc không còn con hoặc có một người con nhưng người con của cô bạn bị hạn chế năng lực, mất năng lực hành vi, cư trú ở nước ngoài hoặc không xác định được nơi cư trú mà mẹ bạn muốn là người thờ cúng thì phải được gia đình hoặc họ tộc của liệt sỹ ủy quyền bằng văn bản.

>>> Luật sư tư vấn pháp luật trợ cấp thờ cúng liệt sỹ: 024.6294.9155

Nếu trong trường hợp mẹ bạn không phải là người được ủy quyền thờ cúng thì việc ủy ban nhân dân không chi trả tiền thờ cúng cho mẹ bạn là có căn cứ. Tuy nhiên, để xem xét xem trong trường hợp này, ba của bạn được hưởng trợ cấp thờ cúng là đúng hay không thì cần phải xem xét ba của bạn có điều kiện nêu trên hay không?  

Nếu trong trường hợp này, mẹ bạn là người được ủy quyền bởi các con của liệt sĩ hoặc của gia đình/ họ tộc ủy quyền, thì theo đúng quy định, mẹ bạn sẽ là người được chi trả tiền trợ cấp thờ cúng liệt sĩ. Trong trường hợp này, mẹ bạn sẽ làm đơn kiến nghị gửi đến ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú để yêu cầu giải quyết chế độ trợ cấp thờ cúng liệt sĩ cho mẹ bạn:

Căn cứ theo Điều 11, Thông tư 05/2013/TT-BLĐTBXH

“Điều 11: Thủ tục giải quyết chế độ trợ cấp thờ cúng liệt sĩ

1. Người thờ cúng liệt sĩ có trách nhiệm lập và gửi Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú:

a) Đơn đề nghị hưởng trợ cấp thờ cúng liệt sĩ có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã;

b) Biên bản ủy quyền (Mẫu UQ).”

Hồ sơ được lập và gửi đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi mẹ bạn cư trú. 

Trên đây là câu trả lời của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của chúng tôi sẽ hữu ích cho bạn.

Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi. Chúng tôi luôn sẵn sàng giải đáp.

Trân trọng cảm ơn.

BBT.Hệ Thống Pháp Luật Việt nam

Lưu ý: Nội dung tư vấn của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật.

Gửi yêu cầu tư vấn