Hệ thống pháp luật

Cấp đổi chứng minh nhân dân trong trường hợp không có giấy khai sinh

Ngày gửi: 07/08/2015 lúc 23:02:24

Mã số: HTPL29848

Câu hỏi:

Chào quý luật sư, Em có một thắc mắc mong được giải đáp ạ. Mẹ em(1968) muốn cấp lại chứng minh nhân dân vì bị mờ số (Chứng minh nhân dân được cấp đã lâu và hồi đó người ta cũng tự cho ngày tháng sinh cho mẹ em), nhưng hiện tại Công an yêu cầu phải có giấy khai sinh để đối chiếu ngày tháng năm sinh. Nhưng mẹ em không có giấy khai sinh, cũng như giấy chứng sinh (vì hồi xưa bà ngoại không làm giấy khai sinh cho mẹ em ạ) và hộ khẩu hiện tại cũng chỉ có năm sinh không có ngày tháng. Vậy bây giờ mẹ em muốn đổi lại chứng minh nhân dân thì có được không? Nếu buộc phải làm lại giấy khai sinh thì có thể làm tại nơi đang đăng kí hộ khẩu hiện nay (Thành phố Hồ Chí Minh) được không? Hay phải làm ở nơi mẹ em sinh ra (mẹ em bỏ quê đi từ năm mười mấy tuổi, và hiện tại cũng không có bất kỳ giấy tờ liên quan ở quê cả). Mong nhận được giải đáp sớm từ quý luật sư. Em xin cảm ơn!

Câu trả lời tham khảo:

Hệ thống pháp luật Việt Nam (hethongphapluat.com) xin chân thành cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi câu hỏi đến chúng tôi. Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, chúng tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau:

1. Căn cứ pháp lý:

– Nghị định 05/1999/NĐ-CP về chứng minh nhân dân;

– Thông tư 04/1999/TT-BCA-C13;

Nghị định 123/2015/NĐ-CP

Thông tư số 15/2015/TT-BTP

Theo như bạn trình bày thì chứng minh nhân dân của mẹ bạn bị mờ số có đủ ngày, tháng, năm sinh. Còn sổ hộ khẩu chỉ có năm sinh và mẹ bạn cũng chưa được cấp giấy khai sinh. Do vậy, mẹ bạn cần phải làm thủ cấp giấy khai sinh trước rồi sau đó mới có thể điều chỉnh thông tin trên sổ hộ khẩu và cấp đổi chứng minh nhân dân.

Về việc cấp giấy khai sinh: Theo thông tin bạn cung cấp, mẹ bạn chưa từng đăng ký khai sinh cũng chưa có giấy chứng sinh, vì vậy, trong trường hợp này, mẹ bạn sẽ thực hiện thủ tục đăng ký lại khai sinh theo quy định của Nghị định 123/2015/NĐ-CPThông tư số 15/2015/TT-BTP

Hồ sơ gồm:

Theo quy định tại Khoản 3 Điều 9 Thông tư 15/2015/TT-BTP quy định về hồ sơ để đăng ký lại khai sinh của mẹ bạn trong trường hợp này không có bản sao giấy khai sinh, bản chính giấy tờ có giá trị thay thế giấy khai sinh trước 1945 ở miền Bắc và trước 1975 ở miền Nam thì sử dụng các giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp hợp lệ sau đây làm cơ sở xác định nội dung đăng ký:

  Giấy chứng minh nhân dân, Thẻ căn cước công dân hoặc Hộ chiếu;

  Sổ hộ khẩu, Sổ tạm trú, giấy tờ chứng minh về nơi cư trú;

  Bằng tốt nghiệp, Giấy chứng nhận, Chứng chỉ, Học bạ, Hồ sơ học tập do cơ quan đào tạo, quản lý giáo dục có thẩm quyền cấp hoặc xác nhận;

  Giấy tờ chứng minh quan hệ cha con, mẹ con.

Đồng thời phải nộp Tờ khai theo mẫu quy định có cam đoan của người yêu cầu.

Thẩm quyền thưc hiện: UBND cấp xã nơi mẹ đang đăng ký thường trú thực hiện. 

Sau khi được cấp giấy khai sinh thì mẹ bạn sẽ làm thủ tục cấp đổi chứng minh nhân dân theo ngày, tháng, năm, sinh trong giấy khai sinh trong trường hợp chứng minh nhân dân bị hư hỏng không sử dụng được theo Điểm b Khoản 1 Điều 5 Nghị định số 05/1999/NĐ-CP

Về nơi thực hiện thủ tục cấp đổi Chứng minh thư nhân dân, theo quy định tại điều 5 Thông tư 04/1999/TT-BCA thì chỉ cơ quan công an nơi công dân đăng ký hộ khẩu thường trú mới có quyền thực hiện việc thực hiện các thủ tục liên quan đến Chứng minh thư khi có yêu cầu. Như vậy, vì gia đình bạn đã sinh sống ổn định và có hộ khẩu thường trú tại Thành phố Hồ Chí Minh nên trong trường hợp này mẹ bạn có thể thực hiện thủ tục cấp đổi Chứng minh thư nhân dân tại công an cấp quận, huyện nơi gia đình đăng ký hộ khẩu thường trú.

Thủ tục làm giấy khai sinh cho con khi không có đăng ký kết hôn

Về thủ tục tiến hành, theo quy định của pháp luật hiện hành thì hồ sơ xin cấp đổi, cấp lại Chứng minh thư nhân dân bao gồm:

– Đơn trình bày nêu rõ lý do xin đổi chứng minh nhân dân.

– Sổ hộ khẩu thường trú;

– Ảnh chụp cá nhân;

– In vân tay hai ngón trỏ;

– Tờ khai xin cấp Chứng minh nhân dân;

– Chứng minh thư nhân dân đang sử dụng .

Về thời hạn thực hiện, trong thời hạn không quá 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ; không quá 20 ngày đối với các huyện miền núi vùng cao, biên giới, hải đảo, cơ quan chức năng phải trả kết quả cho bạn.

Trên đây là câu trả lời của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của chúng tôi sẽ hữu ích cho bạn.

Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi. Chúng tôi luôn sẵn sàng giải đáp.

Trân trọng cảm ơn.

BBT.Hệ Thống Pháp Luật Việt nam

Lưu ý: Nội dung tư vấn của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật.

Gửi yêu cầu tư vấn