Hệ thống pháp luật

Cấp đổi lại chứng minh thư nhân dân

Ngày gửi: 07/08/2015 lúc 23:02:24

Mã số: HTPL29080

Câu hỏi:

Tôi có hộ khẩu ở Vĩnh Phúc hiện này tôi sống tại đăklăk chưa chuyển hộ khẩu vào đăklăk được tôi muốn lấy hộ khẩu góc ở Vĩnh Phúc vào đăklăk đổi chứng minh có được không?

Câu trả lời tham khảo:

Hệ thống pháp luật Việt Nam (hethongphapluat.com) xin chân thành cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi câu hỏi đến chúng tôi. Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, chúng tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau:

1. Căn cứ pháp lý

Nghị định 05/1999/NĐ-CP

Nghị định 106/2013/NĐ-CP 

Nghị định 170/2007/NĐ-CP

2. Nội dung tư vấn

"Điều 5. Đổi, cấp lại Chứng minh nhân dân

1- Những trường hợp sau đây phải làm thủ tục đổi Chứng minh nhân dân :

a) Chứng minh nhân dân hết thời hạn sử dụng;

b) Chứng minh nhân dân hư hỏng không sử dụng được;

c) Thay đổi họ, tên, chữ đệm, ngày, tháng, năm sinh;

d) Thay đổi nơi đăng ký hộ khẩu thường trú ngoài phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;

e) Thay đổi đặc điểm nhận dạng.

2- Trường hợp bị mất Chứng minh nhân dân thì phải làm thủ tục cấp lại." 

Do vậy trong trường hợp nếu chứng minh thư của bạn hết thời hạn sử dụng, bị mất, hư hỏng, cần thay đổi họ, tên, ngày tháng năm sinh hoặc thay đổi đặc điểm nhận dạng, thay đổi nơi đăng ký hộ khẩu thường trú ngoài phạm vi tỉnh thành phố trực thuộc trung ương thì được đề nghị cấp, đổi lại chứng minh thư nhân dân. Tuy nhiên khi yêu cầu cấp lại chứng minh thư nhân dân bạn phải xuất trình hộ khẩu thường trú và phải có xác nhận của công an xã phường thị trấn nơi bạn đăng ký hộ khẩu thường trú. Vì vậy nếu hộ khẩu thường trú của bạn ở Vĩnh Phúc thì bạn không thể yêu cầu làm lại chứng minh thư nhân dân ở Đăk Lắc được.

Thủ tục cấp lại chứng minh thư nhân dân được quy định cụ thể tại Điều 6, Nghị định 05/1999/NĐ-CPNghị định 106/2013/NĐ-CP sửa đổi bổ sung Nghị định 05/1999/NĐ-CP và Nghị định 170/2007/NĐ-CP sửa đổi bổ sung Nghị định 05/1999/NĐ-CP về Chứng minh thư nhân dân: 

"Điều 6.  Thủ tục cấp Chứng minh nhân dân

1- Công dân quy định tại khoản 1 Điều 3 có nghĩa vụ phải đến cơ quan công an làm thủ tục cấp Chứng minh nhân dân :

a) Cấp Chứng minh nhân dân mới :

Xuất trình hộ khẩu thường trú;

Chụp ảnh;

In vân tay;

Khai các biểu mẫu;

Nộp giấy Chứng minh nhân dân đã cấp theo Quyết định số 143/CP ngày 09 tháng 8 năm 1976 (nếu có).

b) Đổi, cấp lại Chứng minh nhân dân theo Điều 5 Nghị định này.

Đơn trình bày nêu rõ lý do xin đổi, cấp lại chứng minh nhân dân. Trường hợp cấp lại thì đơn phải có xác nhận của công an phường, xã, thị trấn nơi thường trú.

Xuất trình hộ khẩu thường trú;

Xuất trình quyết định thay đổi họ, tên, chữ đệm, ngày, tháng, năm sinh;

Chụp ảnh;

In vân tay hai ngón trỏ;

Khai tờ khai xin cấp Chứng minh nhân dân;

Nộp lại Chứng minh nhân dân đã hết hạn sử dụng, hư hỏng hoặc có thay đổi nội dung theo quy định tại các điểm c, d, e Điều 5 Nghị định này.

2- Kể từ ngày nhận đủ giấy tờ hợp lệ và làm xong thủ tục theo quy định tại Điểm a, b trên đây, cơ quan Công an phải làm xong Chứng minh nhân dân cho công dân trong thời gian sớm nhất, thời gian giải quyết việc cấp Chứng minh nhân dân tại thành phố, thị xã là không quá 07 ngày làm việc đối với trường hợp cấp mới, cấp đổi, 15 ngày làm việc đối với trường hợp cấp lại; tại các huyện miền núi vùng cao, biên giới, hải đảo, thời gian giải quyết việc cấp Chứng minh nhân dân đối với tất cả các trường hợp là không quá 20 ngày làm việc; các khu vực còn lại thời gian giải quyết việc cấp Chứng minh nhân dân là không quá 15 ngày làm việc đối với tất cả các trường hợp.

3- Công dân được cấp lần đầu, đổi, cấp lại Chứng minh nhân dân, phải nộp lệ phí theo quy định."

Bạn đổi chứng minh thư nhân dân thì phải liên hệ trực tiếp lên cơ quan công an nơi có hộ khẩu đăng ký.

Trên đây là câu trả lời của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của chúng tôi sẽ hữu ích cho bạn.

Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi. Chúng tôi luôn sẵn sàng giải đáp.

Trân trọng cảm ơn.

BBT.Hệ Thống Pháp Luật Việt nam

Lưu ý: Nội dung tư vấn của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật.

Gửi yêu cầu tư vấn