Thủ tục hành chính: Cấp Giấy chứng nhận cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam đối với trường hợp tài sản gắn liền với đất mà chủ sở hữu không đồng thời là người sử dụng đất - Cần Thơ
Thông tin
Số hồ sơ: | T-CTH-BS110 |
Cơ quan hành chính: | Cần Thơ |
Lĩnh vực: | Đất đai – nhà ở - công sở |
Cơ quan có thẩm quyền quyết định: | Ủy ban nhân dân xã, thị trấn |
Cơ quan hoặc người có thẩm quyền được ủy quyền hoặc phân cấp thực hiện (nếu có): | không |
Cơ quan trực tiếp thực hiện TTHC: | Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất thuộc Phòng Tài nguyên và Môi trường quận, huyện; UBND xã, thị trấn |
Cơ quan phối hợp (nếu có): | |
Cách thức thực hiện: | Trụ sở cơ quan hành chính |
Thời hạn giải quyết: | 50 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ (không kể thời gian công khai kết quả thẩm tra, thời gian thực hiện nghĩa vụ tài chính, thời gian trích đo địa chính thửa đất). Trong đó UBND phường, xã, thị trấn 05 ngày; Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất và Phòng Tài nguyên - Môi trường 38 ngày; Cơ quan thuế 03 ngày; UBND quận, huyện 04 ngày) |
Đối tượng thực hiện: | Cá nhân |
Kết quả thực hiện: | Giấy chứng nhận |
Tình trạng áp dụng: | Không còn áp dụng |
Cách thực hiện
Trình tự thực hiện
Tên bước | Mô tả bước |
---|---|
Bước 1:: | Chuẩn bị đầy đủ hồ sơ theo quy định của pháp luật |
Bước 2: Nộp hồ sơ: | + Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất là hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở tại phường thì nộp hồ sơ tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất quận; tại xã, thị trấn thì nộp hồ sơ tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất huyện hoặc UBND xã, thị trấn nơi có đất, tài sản gắn liền với đất.
Khi đến nộp hồ sơ, người nộp phải xuất trình Giấy chứng minh nhân dân để đối chiếu. Trường hợp người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất ủy quyền cho người khác nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận thì phải có văn bản ủy quyền theo quy định của pháp luật. + Công chức tiếp nhận hồ sơ kiểm tra tính pháp lý và nội dung hồ sơ: * Trường hợp hồ sơ đầy đủ, hợp lệ thì viết Giấy biên nhận hồ sơ và hẹn ngày đến nhận Thông báo nộp thuế. * Trường hợp hồ sơ thiếu hoặc không hợp lệ thì viết Phiếu hướng dẫn làm lại hồ sơ. * Trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất quận, huyện hoặc UBND xã, thị trấn phải kiểm tra hồ sơ và thông báo bằng văn bản cho người nộp hồ sơ biết nếu cần phải bổ sung, hoàn thiện hồ sơ |
Bước 3: | Nhận Thông báo nộp thuế tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất quận, huyện hoặc UBND xã, thị trấn.
+ Người đến nhận Thông báo nộp thuế xuất trình Giấy biên nhận hồ sơ, ký nhận Thông báo nộp thuế. + Nộp thuế và nhận Biên lai tại Kho bạc nhà nước quận, huyện; mang Biên lai nộp tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất quận, huyện hoặc UBND xã, thị trấn và được hẹn ngày trả kết quả |
Bước 4: | Nhận kết quả tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất quận, huyện hoặc UBND xã, thị trấn.
+ Người đến nhận kết quả phải mang theo Giấy biên nhận hồ sơ và xuất trình Giấy chứng minh nhân dân để đối chiếu. Trường hợp mất Giấy biên nhận hồ sơ thì phải nộp bản sao photo Giấy chứng minh nhân dân. Trường hợp nhận hộ, người nhận hộ phải có văn bản ủy quyền theo quy định của pháp luật. + Công chức trả kết quả kiểm tra Giấy biên nhận hồ sơ hoặc Giấy chứng minh nhân dân hoặc văn bản ủy quyền, viết Phiếu thu lệ phí; yêu cầu người nhận kết quả nộp tiền và ký tên vào Sổ địa chính; trao kết quả cho người nhận. - Thời gian tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả: (ngày lễ nghỉ) + Từ thứ hai đến thứ sáu: Sáng từ 7 giờ 00 phút đến 10 giờ 30 phút, Chiều từ 13 giờ 00 phút đến 16 giờ 30 phút. + Sáng thứ bảy: Từ 7 giờ 00 phút đến 10 giờ 30 phút |
Điều kiện thực hiện
Nội dung | Văn bản quy định |
---|---|
Nhà ở, công trình xây dựng không thuộc một trong các quy định sau:
- Nhà ở, công trình xây dựng tạm thời và các công trình phụ trợ ngoài phạm vi công trình chính (ví dụ: lán trại, tường rào, nhà để xe, sân, giếng nước, bể nước, cột điện, ...); - Tài sản gắn liền với đất đã có quyết định hoặc thông báo giải tỏa, phá dỡ hoặc đã có quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; - Nhà ở, công trình xây dựng sau thời điểm công bố cấm xây dựng hoặc thời điểm công bố quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng mà không phù hợp với quy hoạch tại thời điểm cấp Giấy chứng nhận; lấn, chiếm mốc giới bảo vệ các công trình hạ tầng kỹ thuật, di tích lịch sử văn hóa đã xếp hạng; - Tài sản gắn liền với đất mà thửa đất có tài sản đó không thuộc trường hợp được chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai; - Tài sản thuộc sở hữu của Nhà nước; - Tài sản gắn liền với đất không thuộc trường hợp được chứng nhận quyền sở hữu theo quy định tại các Điều 8, 9 của Nghị định số 88/2009/NĐ-CP. |
Thành phần hồ sơ
Đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận (theo mẫu quy định) |
Bản sao các giấy tờ liên quan đến việc thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật (nếu có) |
Sơ đồ nhà ở hoặc công trình xây dựng (trừ trường hợp trong các loại giấy tờ quy định tại khoản 1, 2 và 4 Điều 8, khoản 1 và 3 Điều 9 Nghị định số 88/NĐ-CP ngày 19/10/2009 đã có sơ đồ nhà ở, công trình xây dựng), 01 bản chính và 01 bản sao có chứng nhận hoặc chứng thực |
Hợp đồng thuê đất hoặc hợp đồng góp vốn hoặc hợp đồng hợp tác kinh doanh hoặc Văn bản chấp thuận của người sử dụng đất đồng ý cho xây dựng nhà ở, công trình đã được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật và bản sao giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai, 01 bản chính và 01 bản sao có chứng nhận hoặc chứng thực |
Tờ khai lệ phí trước bạ (theo mẫu quy định) |
Biên bản xác nhận ranh giới, mốc giới thửa đất do đơn vị có chức năng đo đạc lập, có các hộ tứ cận ký giáp ranh và được Ủy ban nhân dân xã, thị trấn nơi có đất xác nhận (nếu có) |
Hồ sơ trích đo địa chính do đơn vị có chức năng đo đạc lập (nếu có) |
Biên lai nộp tiền, 01 bản chính và 01 bản sao photo (nếu có) |
(*) Đối với trường hợp chứng nhận quyền sở hữu nhà ở thì phải nộp thêm một trong các loại giấy tờ sau:
+ Giấy phép xây dựng nhà ở đối với trường hợp phải xin giấy phép xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng, 01 bản chính và 01 bản sao có chứng nhận hoặc chứng thực; + Hợp đồng mua bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước theo quy định tại Nghị định số 61/CP ngày 05/7/1994 của Chính phủ về mua bán và kinh doanh nhà ở hoặc giấy tờ về thanh lý, hóa giá nhà ở thuộc sở hữu nhà nước từ trước ngày 05/7/1994, 01 bản chính và 01 bản sao có chứng nhận hoặc chứng thực; + Giấy tờ về giao hoặc tặng nhà tình nghĩa, nhà tình thương, nhà đại đoàn kết, 01 bản chính và 01 bản sao có chứng nhận hoặc chứng thực; + Giấy tờ về sở hữu nhà ở do cơ quan có thẩm quyền cấp qua các thời kỳ mà nhà đất đó không thuộc diện Nhà nước xác lập sở hữu toàn dân theo quy định tại Nghị quyết số 23/2003/QH11 ngày 26/11/ 2003 của Quốc hội khoá XI "về nhà đất do Nhà nước đã quản lý, bố trí sử dụng trong quá trình thực hiện các chính sách về quản lý nhà đất và chính sách cải tạo xã hội chủ nghĩa trước ngày 01/7/1991", Nghị quyết số 755/2005/NQ-UBTVQH11 ngày 02/4/2005 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội "quy định việc giải quyết đối với một số trường hợp cụ thể về nhà đất trong quá trình thực hiện các chính sách quản lý nhà đất và chính sách cải tạo xã hội chủ nghĩa trước ngày 01/7/1991", 01 bản chính và 01 bản sao có chứng nhận hoặc chứng thực; + Giấy tờ về mua bán hoặc nhận tặng cho hoặc đổi hoặc nhận thừa kế nhà ở đã có chứng nhận của công chứng hoặc chứng thực của Ủy ban nhân dân theo quy định của pháp luật, 01 bản chính và 01 bản sao có chứng nhận hoặc chứng thực; * Trường hợp nhà ở do mua, nhận tặng cho, đổi, nhận thừa kế hoặc thông qua hình thức khác theo quy định của pháp luật kể từ ngày Luật Nhà ở có hiệu lực thi hành thì phải có văn bản về giao dịch đó theo quy định tại Điều 93 của Luật Nhà ở, 01 bản chính và 01 bản sao có chứng nhận hoặc chứng thực; * Trường hợp nhà ở do mua của doanh nghiệp đầu tư xây dựng để bán thì phải có hợp đồng mua bán nhà ở do hai bên ký kết; trường hợp mua nhà kể từ ngày 01/7/2006 (ngày Luật Nhà ở có hiệu lực thi hành) thì ngoài hợp đồng mua bán nhà ở, bên bán nhà ở còn phải có một trong các giấy tờ về dự án đầu tư xây dựng nhà ở để bán (quyết định phê duyệt dự án hoặc quyết định đầu tư hoặc giấy phép đầu tư hoặc giấy chứng nhận đầu tư), 01 bản chính và 01 bản sao có chứng nhận hoặc chứng thực; + Bản án hoặc quyết định của Tòa án nhân dân hoặc giấy tờ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết được quyền sở hữu nhà ở đã có hiệu lực pháp luật, 01 bản chính và 01 bản sao có chứng nhận hoặc chứng thực; + Trường hợp không có một trong những giấy tờ quy định trên thì phải có giấy tờ xác nhận của Ủy ban nhân dân xã, thị trấn về nhà ở đã được xây dựng trước ngày 01/7/2006, nhà ở không có tranh chấp, được xây dựng trước khi có quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng hoặc phải phù hợp quy hoạch đối với trường hợp xây dựng sau khi có quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị, quy hoạch điểm dân cư nông thôn theo quy định của pháp luật; trường hợp nhà ở xây dựng từ ngày 01/7/2006 thì phải có giấy tờ xác nhận của Ủy ban nhân dân xã, thị trấn về nhà ở không thuộc trường hợp phải xin giấy phép xây dựng, không có tranh chấp và đáp ứng điều kiện về quy hoạch như trường hợp nhà ở xây dựng trước ngày 01/7/2006, 01 bản chính và 01 bản sao có chứng nhận hoặc chứng thực; + Trường hợp người đề nghị chứng nhận quyền sở hữu nhà ở có một trong những giấy nêu trên mà giấy tờ đó ghi tên người khác thì phải có một trong các giấy tờ về mua bán, nhận tặng cho, đổi, nhận thừa kế nhà ở trước ngày 01/7/2006 có chữ ký của các bên có liên quan và phải được Ủy ban nhân dân xã, thị trấn xác nhận; trường hợp nhà ở do mua, nhận tặng cho, đổi, nhận thừa kế nhà ở trước ngày 01/7/2006 mà không có giấy tờ về việc đã mua bán, nhận tặng cho, đổi, nhận thừa kế nhà ở có chữ ký của các bên có liên quan thì phải được Ủy ban nhân dân xã, thị trấn xác nhận về thời điểm mua, nhận tặng cho, đổi, nhận thừa kế nhà ở đó, 01 bản chính và 01 bản sao có chứng nhận hoặc chứng thực; Đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài phải nộp thêm: + Giấy tờ về mua bán hoặc nhận tặng cho hoặc nhận thừa kế nhà ở hoặc được sở hữu nhà ở thông qua hình thức khác theo quy định của pháp luật về nhà ở, 01 bản chính và 01 bản sao có chứng nhận hoặc chứng thực; + Trường hợp mua, nhận tặng cho, nhận thừa kế nhà ở hoặc được sở hữu nhà ở thông qua hình thức khác theo quy định của pháp luật thì phải có giấy tờ về giao dịch đó theo quy định của pháp luật về nhà ở, 01 bản chính và 01 bản sao có chứng nhận hoặc chứng thực; (*) Đối với trường hợp chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng thì phải nộp thêm một trong các loại giấy tờ sau: + Giấy phép xây dựng công trình đối với trường hợp phải xin phép xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng, 01 bản chính và 01 bản sao có chứng nhận hoặc chứng thực; + Giấy tờ về sở hữu công trình xây dựng do cơ quan có thẩm quyền cấp qua các thời kỳ, trừ trường hợp Nhà nước đã quản lý, bố trí sử dụng, 01 bản chính và 01bản sao có chứng nhận hoặc chứng thực; + Giấy tờ mua bán hoặc tặng cho hoặc thừa kế công trình xây dựng theo quy định của pháp luật đã được chứng nhận của công chứng hoặc chứng thực của Ủy ban nhân dân, 01 bản chính và 01 bản sao có chứng nhận hoặc chứng thực; + Giấy tờ của Tòa án nhân dân hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết được quyền sở hữu công trình xây dựng đã có hiệu lực pháp luật, 01 bản chính và 01 bản sao có chứng nhận hoặc chứng thực; + Trường hợp người đề nghị chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng có một trong những giấy tờ quy định như trên mà trên giấy tờ đó ghi tên người khác thì phải có một trong các giấy tờ mua bán, tặng cho, đổi, thừa kế công trình xây dựng trước ngày 01/7/2004 (ngày Luật Xây dựng có hiệu lực thi hành) có chữ ký của các bên có liên quan và được Ủy ban nhân dân từ phường, xã, thị trấn trở lên xác nhận; trường hợp mua, nhận tặng cho, đổi, nhận thừa kế công trình xây dựng trước ngày 01/7/2004 mà không có giấy tờ về việc đã mua bán, nhận tặng cho, đổi, nhận thừa kế có chữ ký của các bên có liên quan thì phải được Ủy ban nhân dân xã, thị trấn xác nhận vào đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận về thời điểm mua, nhận tặng cho, đổi, nhận thừa kế công trình xây dựng đó, 01 bản chính và 01 bản sao có chứng nhận hoặc chứng thực; + Trường hợp không có một trong những giấy tờ quy định như trên thì phải được Ủy ban nhân dân xã, thị trấn xác nhận công trình được xây dựng trước ngày 01/7/2004, không có tranh chấp về quyền sở hữu và công trình được xây dựng trước khi có quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng hoặc phải phù hợp quy hoạch đối với trường hợp xây dựng sau khi có quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng; trường hợp công trình được xây dựng từ ngày 01/7/2004 thì phải có giấy tờ xác nhận của Ủy ban nhân dân xã, thị trấn về công trình xây dựng không thuộc trường hợp phải xin giấy phép xây dựng, không có tranh chấp và đáp ứng điều kiện về quy hoạch như trường hợp xây dựng trước ngày 01/7/2004, 01 bản chính và 01 bản sao có chứng nhận hoặc chứng thực; Đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài phải nộp thêm: + Trường hợp tạo lập công trình xây dựng thông qua đầu tư xây dựng mới theo quy định của pháp luật thì phải có Quyết định phê duyệt dự án hoặc Quyết định đầu tư dự án hoặc Giấy phép đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đầu tư hoặc Giấy phép xây dựng do cơ quan có thẩm quyền cấp và giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai hoặc Hợp đồng thuê đất với người sử dụng đất có mục đích sử dụng đất phù hợp với mục đích xây dựng công trình, 01 bản chính và 01 bản sao có chứng nhận hoặc chứng thực; + Trường hợp tạo lập công trình xây dựng bằng một trong các hình thức mua bán, nhận tặng cho, đổi, nhận thừa kế hoặc hình thức khác theo quy định của pháp luật thì phải có văn bản về giao dịch đó theo quy định của pháp luật, 01 bản chính và 01 bản sao có chứng nhận hoặc chứng thực; + Trường hợp không có một trong những giấy tờ quy định tại các điểm a và b khoản 2 Điều 9 Nghị định số 88/2009/NĐ-CP ngày 19/10/2009 thì phải được cơ quan quản lý về xây dựng cấp tỉnh xác nhận công trình xây dựng tồn tại trước khi có quy hoạch xây dựng mà nay vẫn phù hợp với quy hoạch xây dựng đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, không có tranh chấp về quyền sở hữu công trình xây dựng, 01 bản chính và 01 bản sao có chứng nhận hoặc chứng thực. |
Số bộ hồ sơ: 1 bộ |
Các biểu mẫu
Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai | Văn bản quy định |
---|---|
- Đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (mẫu số 01/ĐK-GCN);
Tải về |
1. Thông tư 17/2009/TT-BTNMT về giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất do Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành |
- Tờ khai lệ phí trước bạ nhà, đất (mẫu số 01/LPTB)
Tải về |
1. Thông tư 60/2007/TT-BTC hướng dẫn thi hành Luật Quản lý thuế và Nghị định 85/2007/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành Luật Quản lý thuế do Bộ Tài chính ban hành |
Phí và lệ phí
Tên phí / lệ phí | Mức phí | Văn bản quy định |
---|---|---|
Cấp giấy chứng nhận đối với Diện tích dưới 100m2 | 60.000đồng/giấy |
1. Quyết định 10/2010/QĐ-UBND về lệ phí cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất do Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ ban hành |
Cấp giấy chứng nhận đối với Diện tích từ 100m2 đến dưới 200m2 | 80.000đồng/giấy |
1. Quyết định 10/2010/QĐ-UBND về lệ phí cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất do Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ ban hành |
Cấp giấy chứng nhận đối với Diện tích từ 200m2 trở lên | 100.000đồng/giấy |
1. Quyết định 10/2010/QĐ-UBND về lệ phí cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất do Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ ban hành |
Cơ sở pháp lý
Văn bản căn cứ pháp lý
Văn bản công bố thủ tục
Thủ tục hành chính liên quan
Thủ tục hành chính liên quan nội dung
Lược đồ Cấp Giấy chứng nhận cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam đối với trường hợp tài sản gắn liền với đất mà chủ sở hữu không đồng thời là người sử dụng đất - Cần Thơ
- Hiện chưa có văn bản!
- Hiện chưa có văn bản!
- Hiện chưa có văn bản!
- Hiện chưa có văn bản!
- Hiện chưa có văn bản!
Chat với chúng tôi
Chat ngay