Hệ thống pháp luật

Cấp lại sổ đỏ do diện tích thực tế lớn hơn trên giấy tờ

Ngày gửi: 07/08/2015 lúc 23:02:24

Mã số: HTPL25231

Câu hỏi:

Tôi có diện tích đất nông nghiệp diện tích 2765m2 được cấp GCNQSDD, nhưng diện tích đất thực tế trên bản đồ địa chính xã là 3964m2, đã trừ 'đường cộ', và đất tôi không có tranh chấp với ai hết, vì hoàn cảnh khó khăn nên tôi muốn bán mảnh đất đó, nhưng bên mua yêu cầu đo đạc lại và tôi có ra gặp cán bộ địa chính xã để hướng dẫn, được cán bộ địa chính hướng dẫn là trừ 'đường cộ' thêm tí nữa khi đo đạc xong còn khoảng 3400-3500m vuông và tôi đã nộp hồ sơ để đo đạc lại, sau môt thời gian đo đạc xong diện tích là 2891m vuông, có ngia là không giống như lúc nộp hồ sơ để đo đạc xong còn khoảng 3400-3500m vuông, lúc đo đạc ông cán bộ địa chính xã đứng chỉ cho bộ phận đo đạc đo, nhưng không biết ranh giới đất ở đâu nên mới không giống như lúc nộp hồ sơ để đo đạc là 3400-3500m2 và tôi có hỏi giám đốc văn phòng đăng ký đất đai huyện và được hướng dẫn là diện tích đất thực tế 3964m2 nhưng đo đạc là 2891m2 thì nhờ cán bộ địa chính xã hướng dẫn cấp sổ đỏ thêm khoảng hơn 1000m2 để đủ với diện tích 3964m2. Tôi có nhờ cán bộ địa chính xã xin cấp GCNQSDĐ khoảng hơn 1000m2 đó cho tôi và ông ta trả lời với lý do là trong lúc đo đạc tôi đã đồng ý trừ đường cộ, nên không cấp sổ đỏ cho tôi, nhưng lúc nộp hồ sơ để đo đạc ông cán bộ địa chính xã hướng dẫn nộp hồ sơ khi đo đạc xong trừ 'đường cộ' còn khoảng 3400-3500m2 nên tôi mới đồng ý nhưng trong khi đó diện tích đất thực tế của tôi trên bản đồ địa chính là 3964m2 đã trừ 'đường cộ'. Tôi xin hỏi Luật sư là cán bộ địa chính xã làm như vậy có đúng không?. Để được cấp thêm giấy CNQSDĐ khoảng hơn 1000m2 đó tôi phải làm sao? Nếu không được tôi có thể kiện ra tòa không?

Câu trả lời tham khảo:

Hệ thống pháp luật Việt Nam (hethongphapluat.com) xin chân thành cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi câu hỏi đến chúng tôi. Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, chúng tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau:

-Tại Điều 76 Nghị định 43/2014/NĐ-CP có quy định về cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất như sau:“Điều 76. Cấp đổi Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng

1. Việc cấp đổi Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng đã cấp được thực hiện trong các trường hợp sau:

a) Người sử dụng đất có nhu cầu đổi Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng hoặc các loại Giấy chứng nhận đã cấp trước ngày 10 tháng 12 năm 2009 sang loại Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;

b) Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng đã cấp bị ố, nhòe, rách, hư hỏng;

c) Do thực hiện dồn điền, đổi thửa, đo đạc xác định lại diện tích, kích thước thửa đất;

d) Trường hợp quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất là tài sản chung của vợ và chồng mà Giấy chứng nhận đã cấp chỉ ghi họ, tên của vợ hoặc của chồng, nay có yêu cầu cấp đổi Giấy chứng nhận để ghi cả họ, tên vợ và họ, tên chồng”.

Tại Điều 86 Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định về cấp đổi Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng như sau:

– Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất nộp Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng đã cấp có sai sót cho Văn phòng đăng ký đất đai để đính chính. Trường hợp sai sót do lỗi của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất thì người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất phải có đơn đề nghị để được đính chính.

Trường hợp Văn phòng đăng ký đất đai phát hiện Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng đã cấp có sai sót thì thông báo cho người sử dụng đất biết và yêu cầu người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất nộp Giấy chứng nhận đã cấp để thực hiện đính chính.

– Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm kiểm tra; lập biên bản kết luận về nội dung và nguyên nhân sai sót; lập hồ sơ trình cơ quan có thẩm quyền thực hiện đính chính vào Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng đã cấp có sai sót; đồng thời chỉnh lý nội dung sai sót vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai.

– Trường hợp đính chính mà người được cấp Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng có yêu cầu cấp đổi sang Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thì Văn phòng đăng ký đất đai trình cơ quan có thẩm quyền để cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

Khoản 1 Điều 10 Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về hồ sơ nộp khi thực hiện thủ tục cấp đổi, cấp lại, đính chính, thu hồi Giấy chứng nhận như sau:

 "Điều 10. Hồ sơ nộp khi thực hiện thủ tục cấp đổi, cấp lại, đính chính, thu hồi Giấy chứng nhận

1. Hồ sơ nộp khi thực hiện thủ tục cấp đổi Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng gồm có:

a) Đơn đề nghị cấp đổi Giấy chứng nhận theo Mẫu số 10/ĐK;

b) Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp;

c) Bản sao hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất thay cho bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp đối với trường hợp cấp đổi Giấy chứng nhận sau khi dồn điền đổi thửa, đo đạc lập bản đồ địa chính mà Giấy chứng nhận đã cấp đang thế chấp tại tổ chức tín dụng."

>>> Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài: 024.6294.9155

Như vậy, trên là hướng dẫn về thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Trong trường hợp của bạn, diện tích thửa đất thực đất thực tế đủ điều kiện được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và diện tích trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất có sự chênh nhau 1000m2 thì bạn tiến hành thủ tục chúng tôi hướng dẫn như trên để bổ sung diện tích vào giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Trường hợp của bạn không phải kiện ra Tòa án.

Trên đây là câu trả lời của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của chúng tôi sẽ hữu ích cho bạn.

Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi. Chúng tôi luôn sẵn sàng giải đáp.

Trân trọng cảm ơn.

BBT.Hệ Thống Pháp Luật Việt nam

Lưu ý: Nội dung tư vấn của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật.

Gửi yêu cầu tư vấn