Hệ thống pháp luật

Cấp sổ đỏ cho phần đất mua từ năm 1999

Ngày gửi: 12/02/2018 lúc 23:02:24

Mã số: HTPL24190

Câu hỏi:

Hiên nay tôi có hộ khẩu một nơi khác nhưng năm 1999 đã mua một héc ta (chưa có sổ đỏ, chỉ có giấy viết tay của bên mua và bên bán, có chính quyền xã chứng nhận) trồng cây công nghiệp không có nhà ở và cùng năm đó tôi có làm nhà cấp 4 với diện tích 200m vuông, với điều kiện như thế tôi có được cấp sổ đỏ kèm theo đất nhà ở không?

Câu trả lời tham khảo:

Hệ thống pháp luật Việt Nam (hethongphapluat.com) xin chân thành cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi câu hỏi đến chúng tôi. Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, chúng tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau:

Năm 1999 bạn có mua mảnh đất nhưng đất chưa có sổ đỏ. Có giấy viết tay về việc mua bán và quan trọng hơn nữa là được Ủy ban nhân dân xã chứng nhận.

Theo quy định của Luật đất đai 2013 về công nhận đất ở, các nội dung về vấn đề của bạn được áp dụng như sau:

Điều 103. Xác định diện tích đất ở đối với trường hợp có vườn, ao

4. Đối với trường hợp thửa đất ở có vườn, ao được hình thành từ ngày 18 tháng 12 năm 1980 đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 và người đang sử dụng có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại Điều 100 của Luật này mà trong giấy tờ đó không ghi rõ diện tích đất ở thì diện tích đất ở được xác định như sau:

b) Trường hợp diện tích thửa đất lớn hơn hạn mức công nhận đất ở tại địa phương thì diện tích đất ở được xác định bằng hạn mức công nhận đất ở tại địa phương;

c) Trường hợp diện tích thửa đất nhỏ hơn hạn mức công nhận đất ở tại địa phương thì diện tích đất ở được xác định là toàn bộ diện tích thửa đất.

5. Đối với trường hợp không có giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại Điều 100 của Luật này mà đất đã sử dụng ổn định từ trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 thì diện tích đất ở được xác định theo mức quy định tại khoản 4 Điều này; trường hợp đất đã sử dụng ổn định kể từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 thì diện tích đất ở được xác định theo mức đất ở giao cho mỗi hộ gia đình, cá nhân quy định tại khoản 2 Điều 143 và khoản 4 Điều 144 của Luật này.

>>> Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài: 024.6294.9155

Trước tiên bạn phải liên hệ trực tiếp Phòng địa chính – Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc phòng tài nguyên môi trường – Ủy ban nhân dân cấp huyện để xem xét hạn mức công nhận đất ở. Bên cạnh đó, bạn cũng cần lưu ý ở tại mỗi địa phương sẽ có quyết định riêng về vấn đề công nhận hạn mức đất ở và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất phù hợp với tình hình của địa phương.

Bạn có thể tham khảo thêm một số bài viết có liên quan khác của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam:

– Trường hợp thu hồi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

– Nộp phí làm giấy chứng nhận quyền sử dụng đất bao nhiêu?

Hy vọng rằng sự tư vấn của chúng tôi sẽ giúp bạn lựa chọn phương án thích hợp nhất để giải quyết những vướng mắc của bạn. Nếu còn bất cứ thắc mắc gì liên quan đến sự việc bạn có thể liên hệ Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của Luật sư: 024.6294.9155  để được giải đáp.

——————————————————–

THAM KHẢO CÁC DỊCH VỤ CÓ LIÊN QUAN CỦA Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam:

– Tư vấn pháp luật đất đai trực tuyến

– Tư vấn pháp luật đất đai miễn phí

Phân biệt giá trị pháp lý của sổ đỏ, sổ hồng, sổ trắng mới nhất 2021

– Tư vấn luật đất đai miễn phí

Trên đây là câu trả lời của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của chúng tôi sẽ hữu ích cho bạn.

Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi. Chúng tôi luôn sẵn sàng giải đáp.

Trân trọng cảm ơn.

BBT.Hệ Thống Pháp Luật Việt nam

Lưu ý: Nội dung tư vấn của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật.

Gửi yêu cầu tư vấn