Hệ thống pháp luật

Chấm dứt hợp đồng lao động không thời hạn

Ngày gửi: 12/02/2018 lúc 23:02:24

Mã số: HTPL36617

Câu hỏi:

Bố tôi là công nhân đường sắt, ông đã công tác được 30 năm. Hiện nay sức khỏe của ông không đảm bảo để tiếp tục công việc nên muốn nghỉ và chấm dứt hợp đồng không thời hạn thì có được giải quyết không? Khi bố tôi chấm dứt hợp đồng lao động thì quyền lợi của bố tôi được hưởng là như thế nào? Thủ tục lấy sổ bảo hiểm thực hiện như thế nào? Rất mong

Câu trả lời tham khảo:

Hệ thống pháp luật Việt Nam (hethongphapluat.com) xin chân thành cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi câu hỏi đến chúng tôi. Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, chúng tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau:

 Khoản 3 Điều 37 Bộ luật lao động năm 2012 Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động có quy định :

“3. Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, nhưng phải báo cho người sử dụng lao động biết trước ít nhất 45 ngày, trừ trường hợp quy định tại Điều 156 của Bộ luật này.”

Căn cứ vào điều luật trên, trong trường hợp bố bạn là công nhân đường sắt, ông đã công tác được 30 năm, hiện nay sức khỏe của ông không đảm bảo để tiếp tục công việc nên muốn nghỉ và chấm dứt hợp đồng không thời hạn thì bố bạn có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động.

 Điểm c khoản 1 Điều 18 Luật bảo hiểm xã hội năm 2006 quy đinh Trách nhiệm của người sử dụng lao động: “c) Trả sổ bảo hiểm xã hội cho người lao động khi người đó không còn làm việc;”

Như vậy, khi hai bên đã chấp dứt hợp đồng lao động( cụ thể ở đây là hợp đồng lao động không xác định thời hạn) thì bên sử dụng lao động sẽ phải tiến hành trả sổ bảo hiểm cho bố bạn đúng theo quy định của pháp luật.

Khi bố bạn chấm dứt hợp đồng lao động thì quyền lợi của bố bạn được hưởng :

“1. Khi hợp đồng lao động chấm dứt theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 5, 6, 7, 9 và 10 Điều 36 của Bộ luật này thì người sử dụng lao động có trách nhiệm chi trả trợ cấp thôi việc cho người lao động đã làm việc thường xuyên từ đủ 12 tháng trở lên, mỗi năm làm việc được trợ cấp một nửa tháng tiền lương.

2. Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc là tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội và thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc.

3. Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc là tiền lương bình quân theo hợp đồng lao động của 06 tháng liền kề trước khi người lao động thôi việc”.

Căn cứ vào quy định trên, đối với người lao động đã làm việc từ 12 tháng trở lên thì khi chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại khoản 1, 2, 3, 5, 6, 7, 9 và 10 Điều 36 thì người lao động được trợ cấp thôi việc, cứ mỗi năm làm việc được trợ cấp nửa tháng tiền lương.

Thủ tục lấy sổ bảo hiểm  được quy định cụ thể tại khoản 2, khoản 3 Điều 47 Bộ luật lao động năm 2012 quy định về: Trách nhiệm của người sử dụng lao động khi chấm dứt hợp đồng lao động

“2. Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, hai bên có trách nhiệm thanh toán đầy đủ các khoản có liên quan đến quyền lợi của mỗi bên; trường hợp đặc biệt, có thể kéo dài nhưng không được quá 30 ngày.

                                       

3. Người sử dụng lao động có trách nhiệm hoàn thành thủ tục xác nhận và trả lại sổ bảo hiểm xã hội và những giấy tờ khác mà người sử dụng lao động đã giữ lại của người lao động.”

Hy vọng rằng sự tư vấn của chúng tôi sẽ giúp bạn lựa chọn phương án thích hợp nhất để giải quyết những vướng mắc của bạn. Nếu còn bất cứ thắc mắc gì liên quan đến sự việc bạn có thể liên hệ Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của Luật sư: 024.6294.9155 để được giải đáp.

Trên đây là câu trả lời của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của chúng tôi sẽ hữu ích cho bạn.

Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi. Chúng tôi luôn sẵn sàng giải đáp.

Trân trọng cảm ơn.

BBT.Hệ Thống Pháp Luật Việt nam

Lưu ý: Nội dung tư vấn của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật.

Gửi yêu cầu tư vấn