Chế độ bảo hiểm xã hội khi tạm hoãn hợp đồng lao động
Ngày gửi: 18/04/2020 lúc 23:02:24
Câu hỏi:
Câu trả lời tham khảo:
Hệ thống pháp luật Việt Nam (hethongphapluat.com) xin chân thành cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi câu hỏi đến chúng tôi. Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, chúng tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau:
Thứ nhất, các trường hợp tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động được quy định cụ thể tại Bộ luật lao động năm 2012 như sau:
“Điều 32. Các trường hợp tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động
1. Người lao động đi làm nghĩa vụ quân sự.
2. Người lao động bị tạm giữ, tạm giam theo quy định của pháp luật tố tụng hình sự.
3. Người lao động phải chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc.
4. Lao động nữ mang thai theo quy định tại Điều 156 của Bộ luật này.
5. Các trường hợp khác do hai bên thoả thuận”.
Đối với lao động nữ có thai được tạm hoãn hợp đồng lao động theo quy định sau đây:
“Điều 156. Quyền đơn phương chấm dứt, tạm hoãn hợp đồng lao động của lao động nữ mang thai
Lao động nữ mang thai nếu có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền chứng nhận tiếp tục làm việc sẽ ảnh hưởng xấu tới thai nhi có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động hoặc tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động. Thời hạn mà lao động nữ phải báo trước cho người sử dụng lao động tuỳ thuộc vào thời hạn do cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền chỉ định”.
Như vậy, theo quy định này trường hợp của bạn là lao động nữ mang thai có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền viề việc tiếp tục làm việc sẽ ảnh hưởng xấu tới thai nhi. Do đó, bạn có thể lựa chọn chấm dứt hợp đồng hoặc thỏa thuận với đơn vị sử dụng lao động của bạn về việc tạm hoãn hợp đồng lao động.
Thứ hai, về thời hạn tạm hoãn hợp đồng lao động đối với trường hợp của bạn
Thời hạn tạm hoãn hợp đồng cho lao động nữ mang thai được quy định cụ thể tại Điều 8 Nghị định 85/2015/NĐ-CP như sau:
“Điều 8. Quyền đơn phương chấm dứt, tạm hoãn hợp đồng lao động của lao động nữ mang thai
……
2. Thời hạn báo trước để đơn phương chấm dứt, tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động theo thời hạn mà cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền chỉ định.
3. Trường hợp tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, thời gian tạm hoãn do người lao động thỏa thuận với người sử dụng lao động, nhưng tối thiểu phải bằng thời gian do cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền chỉ định tạm nghỉ. Trường hợp không có chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền về thời gian tạm nghỉ thì hai bên thỏa thuận về thời gian tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động”
Đối chiếu quy định này có thể xác định thời hạn tạm hoãn hợp đồng của bạn sẽ theo thời hạn mà cơ sở khám, chữa bệnh đã chỉ định. Tuy nhiên nếu trong trường hợp bạn có nguyện vọng nghỉ nhiều hơn, bạn cần thỏa thuận và có sự đồng ý của người sử dụng lao động.
Thứ ba, về vấn đề đóng bảo hiểm xã hội của bạn
Theo quy định tại Khoản 4 Điều 42 Quyết định 595/QĐ-BHXH năm 2017 về quản lý đối tượng đóng bảo hiểm như sau:
“Điều 42. Quản lý đối tượng
……………….
4. Người lao động không làm việc và không hưởng tiền lương từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng thì không đóng BHXH tháng đó. Thời gian này không được tính để hưởng BHXH.”
Trường hợp tạm hoãn hợp đồng bạn sẽ không làm việc và không hưởng lương. Do đó, căn cứ theo quy định trên đối với những tháng bạn tạm hoãn hợp đồng sẽ không đóng bảo hiểm xã hội.
Trên đây là câu trả lời của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của chúng tôi sẽ hữu ích cho bạn.
Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi. Chúng tôi luôn sẵn sàng giải đáp.
Trân trọng cảm ơn.
BBT.Hệ Thống Pháp Luật Việt nam
Gửi yêu cầu tư vấn
Chi tiết xin liên hệ:
Tổng đài: 024.6294.9155
Hotline: 0984.988.691