Hệ thống pháp luật

Chế độ phụ cấp đặc thù với Chỉ huy phó ban chỉ huy quân sự cấp xã

Ngày gửi: 16/01/2020 lúc 11:31:12

Mã số: HTPL33865

Câu hỏi:

Tôi được bổ nhiệm chỉ huy phó Ban chỉ huy quân sư xã từ ngay 01 tháng 10 năm 2001. Tôi mới được hưởng chế độ phụ cấp đặc thù quốc phòng, quân sự từ tháng 7 năm 2010 đến nay. Theo khoản 3 Điều 19 Nghị định số 03/2016/NĐ-CP ngày 05/01/2016 của Chính phủ thì chỉ huy phó Ban chỉ huy quân sự xã được hưởng chế độ phụ cấp đặc thù từ ngày có quyết định bổ nhiệm. Vậy tôi có được truy lĩnh thêm phụ cấp đặc thù từ tháng 10 năm 2001 đến tháng 6 năm 2010 nữa không?. Xin cảm ơn.

Câu trả lời tham khảo:

Hệ thống pháp luật Việt Nam (hethongphapluat.com) xin chân thành cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi câu hỏi đến chúng tôi. Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, chúng tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau:

1. Căn cứ pháp lý. 

– Thông tư liên bộ 473-TTLB năm 1997 về chế độ chính sách và bảo đảm kinh phí đối với lực lượng dân quân tự vệ do Bộ Quốc phòng – Bộ Tài chính- Bộ Lao động thương binh và xã hội ban hành.

– Nghị định 184/2004/NĐ-CP Hướng dẫn Pháp lệnh Dân quân tự vệ.

– Nghị định 58/2010/NĐ-CP hướng dẫn Luật Dân quân tự vệ.

– Nghị định 03/2016/NĐ-CP quy định chế độ phụ cấp đặc thù quốc phòng, quân sự. 

Căn cứ vào Thông tư liên bộ 473-TTLB năm 1997 về chế độ chính sách và bảo đảm kinh phí đối với lực lượng dân quân tự vệ do Bộ Quốc phòng – Bộ Tài chính- Bộ Lao động thương binh và xã hội ban hành có hiệu lực từ 14/06/1996 đến 16/05/2005 và Nghị định 184/2004/NĐ-CP Hướng dẫn Pháp lệnh Dân quân tự vệ có hiệu lực từ 01/01/2005 đến 20/07/2010 quy định cụ thể về các chính sách đối với quân dân tự về từ giai đoạn từ năm 1996 đến năm 2010 có quy định các mức phụ cấp cụ thể đối với từng chứng vụ theo các giai đoạn này tuy nhiên hai văn bản nêu trên lại không quy định về phụ cấp đặc thù quốc phòng, quân sự nên đương nhiên ở giai đoạn từ năm 2001 đến tháng 20/07/2010 bạn chưa được hưởng phụ cấp đặc thù quốc phòng, quân sự này. 

Bên cạnh đó căn cứ vào Điều 40 Nghị định 58/2010/NĐ-CP hướng dẫn Luật Dân quân tự vệ: 

” Điều 40. Chế độ phụ cấp đặc thù quốc phòng, quân sự

1. Đối tượng áp dụng: Chỉ huy phó Ban Chỉ huy quân sự cấp xã (trừ Chỉ huy phó Ban Chỉ huy quân sự cấp xã đã được bố trí theo quy định tại Điều 4 Nghị định số 92/2009/NĐ-CP), Trung đội trưởng dân quân cơ động.

2. Mức hưởng phụ cấp bằng 50% mức phụ cấp hiện hưởng cộng phụ cấp chức vụ, thâm niên (nếu có), tính từ tháng có quyết định bổ nhiệm đến khi thôi giữ chức.”. 

Và Điều 19 Nghị định 03/2016/NĐ-CP quy định chế độ phụ cấp đặc thù quốc phòng, quân sự theo đó quy định Chỉ huy phó Ban chỉ huy quân sự cấp xã được hưởng chế độ phụ cấp đặc thù quốc phòng, quân sự bằng 50% tổng phụ cấp hiện hưởng gồm phụ cấp hằng tháng, phụ cấp trách nhiệm quản lý, chỉ huy đơn vị, phụ cấp thâm niên. 

Thời gian phó chỉ huy ban chỉ huy quân sự cấp xã được hưởng phụ cấp đặc thù quốc phòng, quân sự tính từ ngày có quyết định bổ nhiệm và thực hiện cho đến khi có quyết định thôi giữ chức vụ đó; trường hợp giữ chức vụ từ 15 ngày trở lên trong tháng thì được hưởng phụ cấp cả tháng, giữ chức vụ dưới 15 ngày trong tháng thì đượchưởng 50% phụ cấp đặc thù quốc phòng, quân sự của tháng đó.

>>> Luật sư tư vấn pháp luật về phụ cấp đặc thù quân sự: 024.6294.9155

Như vậy, cả hai văn bản Nghị định 58/2010/NĐ-CP Nghị định 03/2016/NĐ-CP đều quy định thời gian được hưởng phụ cấp đặc thù quốc phòng, quân sự tính từ ngày có quyết định bổ nhiệm cho đến khi có quyết định thôi giữ chức vụ đó. Vì vậy từ khi bạn được bổ nhiệm chỉ huy phó Ban chỉ huy quân sư xã vào ngày 01 tháng 10 năm 2001 đến tháng 07 năm 2010 là khoảng thời gian bạn công tác và chưa được hưởng phụ cấp đặc thù quốc phòng, quân sự thì bạn sẽ được truy lĩnh phụ cấp đặc thù quốc phòng, quân sự tương ứng trong khoảng thời gian này. 

Trên đây là câu trả lời của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của chúng tôi sẽ hữu ích cho bạn.

Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi. Chúng tôi luôn sẵn sàng giải đáp.

Trân trọng cảm ơn.

BBT.Hệ Thống Pháp Luật Việt nam

Lưu ý: Nội dung tư vấn của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật.

Gửi yêu cầu tư vấn