Hệ thống pháp luật

Chế độ tai nạn lao động khi không đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc

Ngày gửi: 06/07/2020 lúc 11:31:12

Mã số: HTPL37878

Câu hỏi:

Chế độ tai nạn lao động khi không đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc . Luật sư tư vấn Bạn đã bị tai nạn lao động và không đóng bảo hiểm xã hội, để giải quyết vấn đề này trước hết ta sẽ hiểu về tai nạn lao động là như thế nào :căn cứ theo khoản 1 điều 142 thì  Tai nạn lao động là tai nạn gây tổn thương cho bất kỳ bộ phận, chức năng nào của cơ thể hoặc gây tử vong cho người lao động, xảy ra trong quá trình lao động, gắn liền với việc thực hiện công việc, nhiệm vụ lao động. Khi bạn bị tai nạn lao động nghĩa là bạn là người lao động làm việc cho người sử dụng lao động và đươngg nhiên người sử dụng lao động phải có trách nhiệm với bạn là người lao động của họ bị tai nạn lao động được quy định tại điều 144 Bộ luật lao động năm 2012 như sau : ” 1.Thanh toán phần chi phí đồng chi trả và những chi phí không nằm trong danh mục do bảo hiểm y tế chi trả đối với người lao động tham gia bảo hiểm y tế và thanh toán toàn bộ chi phí y tế từ khi sơ cứu, cấp cứu đến khi điều trị ổn định đối với người lao động không tham gia bảo hiểm y tế. 2. Trả đủ tiền lương theo hợp đồng lao động cho người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp phải nghỉ việc trong thời gian điều trị. 3. Bồi thường cho người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp theo quy định tại Điều 145 của Bộ luật này.” Theo đó người sử dụng lao động phải thanh toán phần chi phí đồng chi trả và  những chi phí không nằm trong danh mục do bảo hiểm y tế chi trả đối với người lao động tham gia bảo hiểm y tế và thanh toán toàn bộ chi phí y tế từ khi sơ cứu, cấp cứu đến khi điều trị ổn định đối với người lao động không tham gia bảo hiểm y tế. Trả đủ tiền lương theo hợp đồng lao động cho người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp phải nghỉ việc trong thời gian điều trị. Như vậy, người sử dụng lao động phải chi trả chi phí toàn bộ cho người bị tai nạn là bạn từ khi sơ cứu, cấp cứu đến khi điều trị ổn định đối với người không tham gia bảo hiểm y tế .  Xem thêm: Lương tham gia bảo hiểm xã hội là gì? Cách tính tiền lương đóng bảo hiểm xã hội 2021? Luật sư tư vấn pháp luật lao động qua tổng đài: 1900.6568  Căn cứ vào khoản 2  điều 145 của Bộ luạt lao động về quyền của người lao động thì  nếu  bạn thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc mà người sử dụng lao động chưa đóng bảo hiểm xã hội cho cơ quan bảo hiểm xã hội, thì được bạn đượctrả khoản tiền tương ứng với chế độ tai nạn lao động theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội. 2. Người lao động thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc mà người sử dụng lao động chưa đóng bảo hiểm xã hội cho cơ quan bảo hiểm xã hội, thì được người sử dụng lao động trả khoản tiền tương ứng với chế độ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội. Việc chi trả có thể thực hiện một lần hoặc hằng tháng theo thỏa thuận của các bên.” Bên cạnh đó tại khoản 3 điều 145 của Bộ luật lao động về quyền của người lao động thì bạn ai nạn đó không phải do lỗi của bạn và bạn bị suy giảm khả năng lao động từ 5% trở lên thì được người sử dụng lao động bồi thường như sau : ” a) Ít nhất bằng 1,5 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động nếu bị suy giảm từ 5,0% đến 10% khả năng lao động; sau đó cứ tăng 1,0% được cộng thêm 0,4 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động nếu bị suy giảm khả năng lao động từ 11% đến 80%; b) Ít nhất 30 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động cho người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên hoặc cho thân nhân người lao động bị chết do tai nạn lao động.”  Ngoài ra, lỗi do bạn bị tai nạn lao động bạn vẫn được hưởng trợ cấp tại khoản 3 điều 145 của Bộ luật lao động về quyền của người lao động  :Xem thêm: Các khoản phụ cấp phải tính đóng bảo hiểm xã hội? Các khoản phụ cấp không phải đóng bảo hiểm xã hội? ” 4. Trường hợp do lỗi của người lao động thì người lao động cũng được trợ cấp một khoản tiền ít nhất bằng 40% mức quy định tại khoản 3 Điều này. “ Như vậy, bạn bị tai nạn sẽ được hưởng trợ cấp của người sử dụng lao động theo quy định của Bộ luật lao động năm 2012. ​ 1. Điều kiện hưởng chế độ tai nạn lao động là gì?

Câu trả lời tham khảo:

Hệ thống pháp luật Việt Nam (hethongphapluat.com) xin chân thành cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi câu hỏi đến chúng tôi. Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, chúng tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau:

Theo quy định tại Luật bảo hiểm xã hội thì điều kiện hưởng chế độ tai nạn lao động đó là:

Thứ nhất: Thuộc đối tượng áp dụng chế độ tai nạn lao động theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội :

Thứ hai: Đáp ứng đủ các điều kiện tại Điều 39 Luật bảo hiểm xã hội như sau:

Điều 39. Điều kiện hưởng chế độ tai nạn lao động

Người lao động được hưởng chế độ tai nạn lao động khi có đủ các điều kiện sau đây:

1. Bị tai nạn thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Tại nơi làm việc và trong giờ làm việc;

b) Ngoài nơi làm việc hoặc ngoài giờ làm việc khi thực hiện công việc theo yêu cầu của người sử dụng lao động;

c) Trên tuyến đường đi và về từ nơi ở đến nơi làm việc trong khoảng thời gian và tuyến đường hợp lý;

2. Suy giảm khả năng lao động từ 5% trở lên do bị tai nạn quy định tại khoản 1 Điều này.

Như vậy nếu bạn của bạn đáp ứng được điều kiện đó là:

–  Bị tai nạn tại nơi làm việc và trong giờ làm việc; Ngoài nơi làm việc hoặc ngoài giờ làm việc khi thực hiện công việc theo yêu cầu của người sử dụng lao động hoặc Trên tuyến đường đi và về từ nơi ở đến nơi làm việc trong khoảng thời gian và tuyến đường hợp lý

– Suy giảm khả năng lao động từ 5% trở lên

2. Người lao động bị tai nạn lao động mà không tham gia bảo hiểm xã hội

Theo quy định tại Nghị định 27/2014/NĐ-CP, người sử dụng lao động có trách nhiệm chi trả thêm cùng lúc với kỳ trả lương của người lao động một khoản tiền tương đương với mức đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm y tế thuộc trách nhiệm của người sử dụng lao động theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế để người lao động giúp việc tự lo bảo hiểm. Tuy nhiên, trên thực tế, quy định trên của pháp luật đã không được nhiều người sử dụng lao động thực hiện. Họ cần phải biết rằng, nếu họ không chi trả tiền để người lao động đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế thì khi người lao động giúp việc bị tai nạn lao động họ phải chịu những trách nhiệm không hề nhỏ.

Ngoài những trách nhiệm như: cấp cứu kịp thời và điều trị chu đáo, thông báo cho người thân của người lao động biết, thì người sử dụng lao động cũng phải thực hiện trách nhiệm của người sử dụng lao động theo quy định tại Điều 144 của Bộ luật Lao động. Cụ thể:

– Trả đủ tiền lương theo hợp đồng lao động cho người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp phải nghỉ việc trong thời gian điều trị.

– Bồi thường cho người lao động:

Người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp mà không do lỗi của người lao động và bị suy giảm khả năng lao động từ 5% trở lên thì được người sử dụng lao động bồi thường với mức như sau:

 Ít nhất bằng 1,5 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động nếu bị suy giảm từ 5,0% đến 10% khả năng lao động; sau đó cứ tăng 1,0% được cộng thêm 0,4 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động nếu bị suy giảm khả năng lao động từ 11% đến 80%;

Ít nhất 30 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động cho người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên hoặc cho thân nhân người lao động bị chết do tai nạn lao động.

Trường hợp do lỗi của người lao động thì người lao động cũng được trợ cấp một khoản tiền ít nhất bằng 40% mức nêu trên.

– Về bảo hiểm y tế:

Thông thường, người sử dụng lao động phải thanh toán phần chi phí đồng chi trả và những chi phí không nằm trong danh mục do bảo hiểm y tế chi trả đối với người lao động tham gia bảo hiểm y tế và thanh toán toàn bộ chi phí y tế từ khi sơ cứu, cấp cứu đến khi điều trị ổn định đối với người lao động không tham gia bảo hiểm y tế. Trong trường hợp này, người sử dụng lao động không chi trả vào lương khoản tiền để người lao động giúp việc đóng bảo hiểm y tế nên người lao động không thể tham gia bảo hiểm y tế và người sử dụng lao động phải chi trả toàn bộ chi phí y tế từ sơ cứu, cấp cứu đến khi điều trị ổn định của người lao động.

– Về bảo hiểm xã hội:

Thông thường, với người lao động thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc mà người sử dụng lao động chưa đóng bảo hiểm xã hội cho cơ quan bảo hiểm xã hội, thì người sử dụng lao động phải trả khoản tiền tương ứng với chế độ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội cho họ. Tuy nhiên, người lao động là giúp việc gia đình không thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, mà khi người sử dụng lao động chi trả cùng lúc vào lương cho họ khoản tiền tương ứng, họ sẽ tham gia bảo hiểm xã hội theo chế độ bảo hiểm xã hội tự nguyện. Trong khi đó, khoản 2, Điều 4, Luật Bảo hiểm xã hội 2006 lại quy định bảo hiểm xã hội tự nguyện chỉ bao gồm chế độ hưu trí và chế độ tử tuất, mà không có chế độ tai nạn lao động. Như vậy, người sử dụng lao động không thể trả khoản tiền tương ứng với chế độ tai nạn lao động theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội cho người lao động giúp việc. Trường hợp này, người sử dụng lao động sẽ phải trả cho người lao động khoản tiền tương đương với mức đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc của chế độ tai nạn lao động cho thời gian mà người sử dụng chưa chi trả. Cụ thể, mỗi tháng làm việc tương đương với 1% tiền lương của người lao động.

Như vậy, người sử dụng lao động phải có trách nhiệm trong việc tham gia bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội cho người lao động giúp việc gia đình. Nếu họ không thực hiện trách nhiệm này, khi có sự kiện pháp lý tương ứng xảy ra, họ vẫn phải hoàn thành nghĩa vụ của mình, thậm chí với mức lớn hơn.

3. Chế độ tai nạn lao động khi đi làm bị tai nạn giao thông

Trên đây là câu trả lời của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của chúng tôi sẽ hữu ích cho bạn.

Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi. Chúng tôi luôn sẵn sàng giải đáp.

Trân trọng cảm ơn.

BBT.Hệ Thống Pháp Luật Việt nam

Lưu ý: Nội dung tư vấn của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật.

Gửi yêu cầu tư vấn