Hệ thống pháp luật

Chế độ trợ cấp xã hội đối với người cao tuổi

Ngày gửi: 07/08/2015 lúc 23:02:24

Mã số: HTPL32809

Câu hỏi:

Bà tôi đủ 80 tuổi từ 01/01/2013, thuộc diện hộ nghèo, không hưởng chế độ trợ cấp, lương hưu, hiện sống với con trai út. Do cán bộ chính sách xã tắc trách nên từ đó đến nay bà tôi không được hưởng chế độ trợ cấp đối với người cao tuổi theo quy định. Vậy bà tôi có được hưởng truy lĩnh trợ cấp hay không? Nếu được hưởng thì hưởng các mức bao nhiêu? Và được hưởng từ thời gian nào?

Câu trả lời tham khảo:

Hệ thống pháp luật Việt Nam (hethongphapluat.com) xin chân thành cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi câu hỏi đến chúng tôi. Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, chúng tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau:

1. Căn cứ pháp lý

Luật người cao tuổi 2009

Nghị định 136/2013/NĐ-CP

Nghị định 06/2011/NĐ-CP

2. Nội dung tư vấn

"Điều 17. Đối tượng được hưởng chính sách bảo trợ xã hội

1. Người cao tuổi thuộc hộ gia đình nghèo không có người có nghĩa vụ và quyền phụng dưỡng hoặc có người có nghĩa vụ và quyền phụng dưỡng những người này đang hưởng chế độ trợ cấp xã hội hằng tháng.  

2. Người từ đủ 80 tuổi trở lên không thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này mà không có lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng trợ cấp xã hội hằng tháng."

Như vậy, từ ngày 01/01/2013 bà bạn đủ 80 tuổi và thuộc trường hợp nêu trên do đó sẽ được hưởng chính sách bảo trợ xã hội. Hồ sơ hưởng chế độ gồm:

– Tờ khai của đối tượng theo mẫu do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội quy định.

– Bản sao sổ hộ khẩu của đối tượng hoặc văn bản xác nhận của công an xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là công an cấp xã).

– Sơ yếu lý lịch của người nhận chăm sóc người cao tuổi có xác nhận của Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp xã).

Nơi thực hiện thủ tục hành chính: Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi bà bạn cư trú.

Trên đây là câu trả lời của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của chúng tôi sẽ hữu ích cho bạn.

Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi. Chúng tôi luôn sẵn sàng giải đáp.

Trân trọng cảm ơn.

BBT.Hệ Thống Pháp Luật Việt nam

Lưu ý: Nội dung tư vấn của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật.

Gửi yêu cầu tư vấn