Chi phí đo đạc địa chính được áp dụng như thế nào?
Ngày gửi: 16/01/2020 lúc 11:31:12
Câu hỏi:
Câu trả lời tham khảo:
Hệ thống pháp luật Việt Nam (hethongphapluat.com) xin chân thành cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi câu hỏi đến chúng tôi. Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, chúng tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau:
* Cơ sở pháp luật:
– Quyết định số 33/2014/QĐ-UBND ngày 15-10-2014 của Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh.
– Thông tư 25/2014/TT-BTNMT quy định về bản đồ địa chính.
– Thông tư 24/2014/TT-BTNMT quy định về hồ sơ địa chính.
– Thông tư 02/2014/TT-BTC hướng dẫn về phí và lệ phí thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân dân Tỉnh, Thành phố trực thuộc trung ương.
– Quyết định 19/2009/QĐ-UBND quy định về diện tích đất tối thiểu sau khi tách thửa của Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh.
* Nội dung:
– Nếu 4500 m2 trên là đất ở thì theo Điều 3 Quyết định 33/2014/QĐ-UBND Thành phố Hồ Chí Minh quy định về diện tích tối thiểu được tách thửa ở khu vực Hooc Môn như sau:
Ngoài các trường hợp quy định tại điểm a khoản này được tách thửa, nhưng phải đảm bảo phù hợp quy hoạch và các điều kiện sau:
Đất chưa có nhà ở (m2): 120m2 và chiều rộng mặt tiền thửa đất không nhỏ hơn 07 mét.
Đất có nhà ở hiện hữu (m2): 80 m2 và chiều rộng mặt tiền thửa đất không nhỏ hơn 05 mét.
– Nếu 4500 m2 trên là đất nông nghiệp thì hiện nay theo Quyết định 33/2014/QĐ-UBND thay thế quyết định 19/2009/QĐ-UBND ngày 25 tháng 2 năm 2009 của Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh. Tuy nhiên, Quyết định 33/2014/QĐ-UBND chưa đề cập tới diện tích tối thiểu để tách thửa đất nông nghiệp.
“2. Đối với đất nông nghiệp:
a) Trường hợp thửa đất thuộc khu vực quy hoạch để sản xuất nông nghiệp: được phép tách thửa nhưng các thửa đất mới được hình thành và thửa đất còn lại phải đảm bảo diện tích tối thiểu là 500m2 đối với đất nông nghiệp khác và 1.000m2 đối với đất nông nghiệp đã được quy hoạch để sản xuất nông nghiệp.”
Theo khoản 2 Điều 75 Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định trình tự, thủ tục thực hiện tách thửa hoặc hợp thửa đất như sau:
“2. Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm thực hiện các công việc sau:
a) Đo đạc địa chính để chia tách thửa đất;
b) Lập hồ sơ trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người sử dụng đất đối với thửa đất mới tách, hợp thửa;
c) Chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; trao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người được cấp hoặc gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để trao đối với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã.”
Theo Điều 20 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT về lập bản đồ địa chính và số mục kê đất đai:
“1. Bản đồ địa chính là thành phần của hồ sơ địa chính; thể hiện vị trí, ranh giới, diện tích các thửa đất và các đối tượng chiếm đất không tạo thành thửa đất; được lập để đăng ký đất đai, cấp Giấy chứng nhận và các nội dung khác của quản lý nhà nước về đất đai.”
Theo nội dung tại Điều 11 Thông tư 25/2014/TT-BTNMT ngày 19 tháng 5 năm 2014 nguyên tắc xác định ranh giới thửa đất lập bản đồ mô tả ranh giới, mốc giới thửa đất như sau:
“1. Xác định ranh giới thửa đất
1.1. Trước khi đo vẽ chi tiết, cán bộ đo đạc phải phối hợp với người dẫn đạc (là công chức địa chính cấp xã hoặc cán bộ thôn, xóm, ấp, tổ dân phố… để được hỗ trợ, hướng dẫn việc xác định hiện trạng, ranh giới sử dụng đất), cùng với người sử dụng, quản lý đất liên quan tiến hành xác định ranh giới, mốc giới thửa đất trên thực địa, đánh dấu các đỉnh thửa đất bằng đinh sắt, vạch sơn, cọc bê tông, cọc gỗ và lập Bản mô tả ranh giới, mốc giới thửa đất để làm căn cứ thực hiện đo đạc ranh giới thửa đất; đồng thời, yêu cầu người sử dụng đất xuất trình các giấy tờ liên quan đến thửa đất (có thể cung cấp bản sao các giấy tờ đó không cần công chứng, chứng thực).
1.2. Ranh, giới thửa đất được xác định theo hiện trạng đang sử dụng, quản lý và chỉnh lý theo kết quả cấp Giấy chứng nhận, bản án của tòa án có hiệu lực thi hành, kết quả giải quyết tranh chấp của cấp có thẩm quyền, các quyết định hành chính của cấp có thẩm quyền có liên quan đến ranh giới thửa đất.
Trường hợp đang có tranh chấp về ranh giới thửa đất thì đơn vị đo đạc có trách nhiệm báo cáo bằng văn bản cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có thửa đất để giải quyết. Trường hợp tranh chấp chưa giải quyết xong trong thời gian đo đạc ở địa phương mà xác định được ranh giới thực tế đang sử dụng, quản lý thì đo đạc theo ranh giới thực tế đang sử dụng, quản lý đó; nếu không thể xác định được ranh giới thực tế đang sử dụng, quản lý thi được phép đo vẽ khoanh bao các thửa đất tranh chấp; đơn vị đo đạc có trách nhiệm lập bản mô tả thực trạng phần đất đang tranh chấp thành 02 bản, một bản lưu hồ sơ đo đạc, một bản gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để thực hiện các bước giải quyết tranh chấp tiếp theo theo thẩm quyền.”
Từ quy định trên thì trước khi tiến hành đo vẽ thì cán bộ đo đạc phải phối hợp với người dẫn đạc cùng người sử dụng, quản lý đất liên quan tiến hành xác định ranh giới, mốc giới thửa đất trên thực địa và đánh dấu các đỉnh thửa đất bằng đinh sắt, vạch sơn, cọc bê tông, cọc gỗ và lập bản mô tả ranh giới, mốc giới thửa đất để làm căn cứ thực hiện đo đạc ranh giới thửa đất. Do vậy, trường hợp của bạn thực hiện việc cắm mốc ranh giới sau khi đo vẽ bản đồ địa chính là việc làm không đúng theo quy trình thực hiện việc tách thửa đất.
>>> Luật sư tư vấn pháp luật đất đai qua tổng đài: 024.6294.9155
Về lệ phí đo đạc, theo quy định tại Thông tư 02/2014/TT-BTC ngày 02 tháng 01 năm 2014 trong danh mục các khoản phí thuộc thẩm quyền của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, bao gồm:
Tách thửa đất nông nghiệp tại thành phố Hồ Chí Minh“Điều 1. Danh mục các khoản phí thuộc thẩm quyền của Hội đồng nhân cấp tỉnh:
1. Phí chợ;
2. Phí qua đò;
3. Phí qua phà (đối với phà thuộc địa phương quản lý);
4. Phí sử dụng hè đường, lòng đường, lề đường, bến, bãi, mặt nước;
5. Phí qua cầu (đối với cầu thuộc địa phương quản lý);
6. Phí vệ sinh;
7. Phí trông giữ xe đạp, xe máy, ô tô;
8. Phí đo đạc, lập bản đồ địa chính;
9. Phí thẩm định cấp quyền sử dụng đất,…”
Vì vậy, để chính xác mức phí đo đạc địa chính bạn cần xác định địa phương nơi bạn đang sinh sống, có diện tích đất đai xem xét mức phí quy định theo quyết định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh để so sánh, đối chiếu mức phí mà họ yêu cầu nêu trên.
Trong trường hợp bạn không đồng tình với việc giải quyết của Phòng tài nguyên môi trường cấp huyện thì bạn làm đơn yêu cầu Ủy ban nhân dân cấp huyện giải quyết, trong trường hợp không giải quyết được hoặc giải quyết mà bạn vẫn không đồng ý thì bạn có thể làm đơn lên Ủy ban nhân dân cấp Tỉnh giải quyết.
Trên đây là câu trả lời của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của chúng tôi sẽ hữu ích cho bạn.
Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi. Chúng tôi luôn sẵn sàng giải đáp.
Trân trọng cảm ơn.
BBT.Hệ Thống Pháp Luật Việt nam
Gửi yêu cầu tư vấn
Chi tiết xin liên hệ:
Tổng đài: 024.6294.9155
Hotline: 0984.988.691