Chi phí được trừ khi xác định đối tượng chịu thuế thu nhập doanh nghiệp?
Ngày gửi: 07/08/2015 lúc 23:02:24
Câu hỏi:
Câu trả lời tham khảo:
Hệ thống pháp luật Việt Nam (hethongphapluat.com) xin chân thành cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi câu hỏi đến chúng tôi. Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, chúng tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau:
1. Căn cứ pháp lý
– Luật doanh nghiệp nghiệp 2014
– Luật thuế thu nhập doanh nghiệp sửa đổi 2013
2. Nội dung tư vấn
1. Doanh nghiệp tư nhân là doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ và tự chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh nghiệp.
2. Doanh nghiệp tư nhân không được phát hành bất kỳ loại chứng khoán nào.
3. Mỗi cá nhân chỉ được quyền thành lập một doanh nghiệp tư nhân. Chủ doanh nghiệp tư nhân không được đồng thời là chủ hộ kinh doanh, thành viên công ty hợp danh.
4. Doanh nghiệp tư nhân không được quyền góp vốn thành lập hoặc mua cổ phần, phần vốn góp trong công ty hợp danh, công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc công ty cổ phần.
Như vậy, bạn là chủ doanh nghiệp tư nhân thì không thể ký hợp đồng thuê đất để cho doanh nghiệp bạn thuê bởi trách nhiệm của doanh nghiệp tư nhân là trách nhiệm vô hạn. Tài sản trong doanh nghiệp với chủ doanh nghiệp không có sự tách biệt.
Do đó bạn không thể sử dụng hợp đồng thuê đất làm chi phí hợp lý để khấu trừ. Nếu bạn muốn sử dụng làm chi phí hợp lý khấu trừ, bạn có thể sử dụng các hình thức khác khi xây dựng nhà xưởng và đảm bảo điều kiện theo Điều 9 Luật thuế thu nhập doanh nghiệp sửa đổi 2013 quy định các khoản chi được trừ và các khoản chi không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế như sau:
1. Trừ các khoản chi quy định tại khoản 2 Điều 9 Luật thuế thu nhập doanh nghiệp sửa đổi 2013, doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi khi xác định thu nhập chịu thuế nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:
a) Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp; khoản chi thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, an ninh của doanh nghiệp theo quy định của pháp luật;
b) Khoản chi có đủ hoá đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật. Đối với hoá đơn mua hàng hoá, dịch vụ từng lần có giá trị từ hai mươi triệu đồng trở lên phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt, trừ các trường hợp không bắt buộc phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt theo quy định của pháp luật.
Thông thường, hóa đơn giá trị gia tăng được lập khi bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ.
Tuy nhiên, tùy thuộc vào đơn vị hạch toán phụ thuộc hay độc lập mà khi thực hiện vận chuyển hàng hóa cho các chi nhánh, cửa hàng….ở khác tỉnh ở khác địa phương (tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương) để bán hoặc xuất điều chuyển giữa các chi nhánh, đơn vị phụ thuộc với nhau; xuất hàng hóa cho cơ sở nhận làm đại lý bán đúng giá, hưởng hoa hồng, căn cứ vào phương thức tổ chức kinh doanh và hạch toán kế toán, cơ sở có thể lựa chọn cách sử dụng hóa đơn, chứng từ theo điểm 2 Phụ lục 4 Thông tư 39/2014/TT-BTC như sau:
– Cơ sử hạch toán độc lập: xuất hóa đơn bán hàng bình thường;
Lập phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ kèm theo Lệnh điều động nội bộ. Cơ sở hạch toán phụ thuộc thực hiện kê khai nộp thuế GTGT đối với số hàng xuất bán và được kê khai, khấu trừ thuế GTGT đầu vào cho những hóa đơn GTGT cho hàng hóa thực tế tiêu thủ.
Trên đây là câu trả lời của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của chúng tôi sẽ hữu ích cho bạn.
Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi. Chúng tôi luôn sẵn sàng giải đáp.
Trân trọng cảm ơn.
BBT.Hệ Thống Pháp Luật Việt nam
Gửi yêu cầu tư vấn
Chi tiết xin liên hệ:
Tổng đài: 024.6294.9155
Hotline: 0984.988.691