ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 01/2008/CT-UBND | Buôn Ma Thuột, ngày 31 tháng 01 năm 2008 |
CHỈ THỊ
VỀ VIỆC ĐĂNG BÁO, ĐĂNG CÔNG BÁO, NIÊM YẾT VÀ ĐƯA TIN VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT
Theo quy định tại Điều 8, Điều 51, Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật (QPPL) của HĐND, UBND và Điều 7, Điều 9, Điều 10, Nghị định số 91/2006/NĐ-CP ngày 06/9/2006 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật này, thì văn bản QPPL của HĐND, UBND các cấp ở địa phương ban hành phải được đăng Công báo, đăng Báo của tỉnh; đưa tin trên các phương tiện thông tin đại chúng; niêm yết ở nơi thuận lợi để các cơ quan, tổ chức và mọi người dân dễ dàng biết được. Đây là thủ tục bắt buộc nhằm công bố công khai các văn bản QPPL sau khi được ban hành. Quy định về thủ tục này cũng nhằm thực hiện yêu cầu của Tổ chức thương mại thế giới (WTO) mà Việt Nam đã cam kết và tham gia.
Thực hiện các quy định của pháp luật, thời gian qua nhiều văn bản QPPL của HĐND, UBND tỉnh đã được đăng Công báo, đăng tải, đưa tin trên Báo Đăk Lăk và Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh; nhiều địa phương cấp huyện, cấp xã cũng đã thực hiện việc niêm yết và đưa tin trên phương tiện thông tin đại chúng các văn bản QPPL do mình ban hành, góp phần tạo điều kiện để các cơ quan, tổ chức, cá nhân tiếp cận tìm hiểu. Tuy nhiên, nhìn chung việc thực hiện ở các cấp chính quyền địa phương còn chưa thường xuyên và đầy đủ, nên còn nhiều văn bản được ban hành nhưng không được các cơ quan, tổ chức và người dân ở địa phương biết đến..., làm hạn chế hiệu lực thi hành của văn bản trong thực tế và hạn chế đến quyền được biết, được tìm hiểu các quy định, chính sách pháp luật của cơ quan, tổ chức và cá nhân công dân. Để khắc phục tình trạng này, UBND tỉnh chỉ thị các cơ quan, đơn vị, địa phương có liên quan trên địa bàn tỉnh quán triệt và tổ chức thực hiện tốt các nội dung sau:
1. Đăng Công báo, đăng báo đối với văn bản QPPL của tỉnh:
- Đề nghị Thường trực HĐND tỉnh chỉ đạo văn phòng HĐND và Đoàn Đại biểu Quốc hội gửi các văn bản QPPL do HĐND tỉnh ban hành đến Báo Đăk Lăk để đăng báo khi phát hành văn bản (ghi vào phần nơi nhận của văn bản được ban hành).
- Đề nghị Báo Đăk Lăk tổ chức thực hiện việc đăng tải nội dung văn bản QPPL do HĐND, UBND tỉnh ban hành theo quy định tại khoản 1, Điều 51, Luật Ban hành văn bản QPPL của HĐND, UBND và khoản 1, Điều 7, Nghị định số 91/2006/NĐ-CP.
Văn phòng UBND tỉnh có trách nhiệm gửi các văn bản QPPL do UBND tỉnh ban hành đến Báo Đăk Lăk để đăng báo khi phát hành văn bản (ghi vào phần nơi nhận của văn bản được ban hành).
Văn phòng UBND tỉnh chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện đầy đủ việc đăng Công báo của tỉnh các văn bản QPPL do HĐND, UBND tỉnh ban hành và các văn bản khác theo quy định tại Điều 8, Điều 51, Luật Ban hành văn bản QPPL của HĐND, UBND và Điều 7, Nghị định số 91/2006/NĐ-CP; Nghị định số 104/2004/NĐ-CP ngày 23/3/2004 về Công báo nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam và Thông tư số 03/2006/TT-VPCP ngày 17/02/2006 hướng dẫn thi hành Nghị định số 104/NĐ-CP đối với tổ chức và hoạt động của Công báo cấp tỉnh. Đồng thời, tổ chức thực hiện đầy đủ việc cập nhật và đăng tải toàn bộ nội dung các văn bản QPPL và các văn bản có tính áp dụng chung do HĐND, UBND tỉnh ban hành trên trang thông tin điện tử (website) của UBND tỉnh.
2. Niêm yết đối với văn bản QPPL của cấp huyện và cấp xã ban hành:
Thường trực HĐND, UBND các huyện, thành phố có trách nhiệm tổ chức, chỉ đạo thực hiện nghiêm túc việc niêm yết văn bản QPPL do HĐND, UBND huyện, thành phố ban hành theo quy định tại các Điều 8, Điều 51, Luật Ban hành văn bản QPPL của HĐND, UBND và Điều 9, Nghị định số 91/2006/NĐ-CP (văn bản phải được niêm yết chậm nhất là 3 (ba) ngày, kể từ ngày HĐND thông qua hoặc Chủ tịch UBND ký ban hành. Thời gian niêm yết ít nhất là 30 (ba mươi) ngày liên tục, kể từ ngày niêm yết).
Thường trực HĐND, UBND các xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh có trách nhiệm tổ chức, chỉ đạo thực hiện nghiêm túc việc niêm yết văn bản QPPL do HĐND, UBND xã, phường, thị trấn ban hành theo quy định tại Điều 8, Điều 51, Luật Ban hành văn bản QPPL của HĐND, UBND và Điều 9, Nghị định số 91/2006/NĐ-CP (văn bản phải được niêm yết chậm nhất là 2 (hai) ngày, kể từ ngày HĐND thông qua hoặc Chủ tịch UBND ký ban hành. Thời gian niêm yết ít nhất là 20 (hai mươi) ngày liên tục, kể từ ngày niêm yết).
Việc niêm yết được thực hiện tại trụ sở cơ quan ban hành văn bản. Ngoài ra, các địa phương xem xét quyết định niêm yết tại các địa điểm sau:
- Nhà văn hóa cấp huyện, cấp xã; nhà văn hóa của thôn, buôn, tổ dân phố;
- Trung tâm giáo dục cộng đồng;
- Các điểm bưu điện - văn hóa cấp xã;
- Các điểm tập trung dân cư khác.
Văn phòng HĐND và UBND cấp huyện chịu trách nhiệm tham mưu và thực hiện việc niêm yết văn bản QPPL do HĐND, UBND cùng cấp ban hành.
Công chức chuyên trách Văn phòng cấp xã chịu trách nhiệm tham mưu và thực hiện việc niêm yết văn bản QPPL do HĐND, UBND cùng cấp ban hành.
Việc niêm yết văn bản phải bảo đảm để người dân thuận lợi trong việc tiếp cận toàn bộ nội dung của văn bản.
Văn bản QPPL của HĐND, UBND cấp huyện, cấp xã niêm yết phải là bản chính.
3. Đưa tin văn bản QPPL của tỉnh, của cấp huyện và cấp xã:
Chủ tịch UBND các cấp của tỉnh có trách nhiệm tổ chức và chỉ đạo việc đưa tin văn bản QPPL của HĐND, UBND cùng cấp trong phạm vi địa phương.
Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh, Đài Truyền thanh cấp huyện và cấp xã có trách nhiệm căn cứ vào nội dung, tính chất của văn bản và điều kiện của địa phương, yêu cầu của cơ quan có liên quan để đưa tin theo từng vấn đề cụ thể hoặc toàn bộ nội dung văn bản.
Các cơ quan có liên quan, khi soạn thảo và ban hành văn bản, ngoài việc gửi văn bản để đăng Công báo, đăng báo và niêm yết theo chỉ đạo tại khoản 1 và khoản 2 trên đây, có trách nhiệm gửi văn bản (ghi rõ vào phần nơi nhận của văn bản) đến Đài Phát thanh, Truyền thanh, Truyền hình cùng cấp để đưa tin.
Giao cho Giám đốc Sở Tư pháp có trách nhiệm theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện Chỉ thị này.
Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan từ tỉnh đến xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh có trách nhiệm nghiêm túc quán triệt và tổ chức thực hiện Chỉ thị này.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
- 1 Quyết định 20/2017/QĐ-UBND bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật, văn bản chứa quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk
- 2 Quyết định 266/QĐ-UBND năm 2018 về công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk hết hiệu lực, ngưng hiệu lực toàn bộ hoặc một phần năm 2017 (01/01/2017-31/12/2017)
- 3 Quyết định 266/QĐ-UBND năm 2018 về công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk hết hiệu lực, ngưng hiệu lực toàn bộ hoặc một phần năm 2017 (01/01/2017-31/12/2017)
- 1 Kế hoạch 66/KH-UBND năm 2015 về thực hiện Đề án "Tuyên truyền phổ biến pháp luật cho người dân nông thôn và đồng bào dân tộc thiểu số, giai đoạn 2013-2016" do tỉnh Phú Yên ban hành
- 2 Kế hoạch 30/KH-UBND về công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, hòa giải cơ sở, chuẩn tiếp cận pháp luật của người dân tại cơ sở, xây dựng và thực hiện hương ước, quy ước năm 2015 tỉnh Hà Giang
- 3 Nghị định 91/2006/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân
- 4 Thông tư 03/2006/TT-VPCP hướng dẫn thi hành Nghị định 104/2004/NĐ-CP về Công báo nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam đối với tổ chức và hoạt động của Công báo cấp tỉnh do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 5 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 6 Nghị định 104/2004/NĐ-CP về Công báo nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
- 1 Kế hoạch 66/KH-UBND năm 2015 về thực hiện Đề án "Tuyên truyền phổ biến pháp luật cho người dân nông thôn và đồng bào dân tộc thiểu số, giai đoạn 2013-2016" do tỉnh Phú Yên ban hành
- 2 Kế hoạch 30/KH-UBND về công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, hòa giải cơ sở, chuẩn tiếp cận pháp luật của người dân tại cơ sở, xây dựng và thực hiện hương ước, quy ước năm 2015 tỉnh Hà Giang
- 3 Quyết định 20/2017/QĐ-UBND bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật, văn bản chứa quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk
- 4 Quyết định 266/QĐ-UBND năm 2018 về công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk hết hiệu lực, ngưng hiệu lực toàn bộ hoặc một phần năm 2017 (01/01/2017-31/12/2017)