ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 01/CT-UBND | Thừa Thiên Huế, ngày 01 tháng 01 năm 2019 |
Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh đã xác định mục tiêu tổng quát phát triển kinh tế xã hội năm 2019: “Chuyển mạnh mô hình tăng trưởng kinh tế theo chiều sâu; phát triển du lịch - dịch vụ; công nghệ thông tin và nâng cao năng suất lao động. Tập trung cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh để phát triển doanh nghiệp và đẩy mạnh đổi mới sáng tạo. Gắn phát triển kinh tế với bảo đảm an sinh xã hội và bảo vệ môi trường. Đổi mới, sắp xếp tinh gọn bộ máy, tinh giản biên chế, nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của hệ thống chính trị gắn với phòng, chống tham nhũng, lãng phí; giữ vững an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội trong mọi tình huống"; Chủ đề của năm: "Năm kỷ cương, kỷ luật hành chính. Năm nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của hệ thống chính trị".
Thực hiện Nghị quyết số 09-NQ/TU ngày 30 tháng 11 năm 2018 của Tỉnh ủy về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2019; Nghị quyết số 23/2018/ NQ-HĐND ngày 07 tháng 12 năm 2018 của Hội đồng nhân dân tỉnh về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2019; Quyết định số 01/QĐ-UBND ngày 01/01/2019 của UBND tỉnh về triển khai thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2019; để tiếp tục phát huy những kết quả đạt được trong năm 2018, Chủ tịch UBND tỉnh yêu cầu Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố thực hiện tốt các nhiệm vụ sau:
I. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP TẬP TRUNG THỰC HIỆN TRONG NĂM 2019
1.1. Thủ trưởng các sở, ban ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố đề cao vai trò, trách nhiệm người đứng đầu trong hoạt động của cơ quan, đơn vị, chỉ đạo sâu sát, điều hành quyết liệt, đồng bộ, kiên trì các nhiệm vụ, giải pháp đã đề ra trong năm 2019, tăng cường kỷ cương, kỷ luật hành chính, xử lý, giải quyết những hạn chế, bất cập của ngành, lĩnh vực phụ trách; đổi mới, sáng tạo trong phương thức hoạt động, điều hành; tạo sức lan tỏa về khát vọng cống hiến, xây dựng quê hương đến cộng đồng doanh nghiệp và người dân.
Đánh giá thực chất những việc đã làm được, những hạn chế, bất cập và kinh nghiệm đã rút ra trong năm 2018, chủ động xây dựng kế hoạch, chương trình hành động thực hiện Nghị quyết của Chính phủ, Nghị quyết của Tỉnh ủy, Nghị quyết của HĐND tỉnh và Quyết định của UBND tỉnh về kế hoạch phát triển kinh tế xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2019, triển khai thực hiện ngay từ những ngày đầu năm 2019 theo nguyên tắc một việc chỉ giao cho một cơ quan, một cơ quan được giao nhiều việc.
1.2. Tập trung thực hiện cải cách hành chính toàn diện, thực chất, nâng cao tính sẵn sàng phục vụ của các cơ quan nhà nước. Phát huy hiệu quả hệ thống tiếp nhận hoàn trả thủ tục hành chính theo 3 cấp, cấp xã, cấp huyện, cấp tỉnh; nâng cao tỷ lệ tiếp nhận hồ sơ dịch vụ công trực tuyến. Triển khai đồng bộ hệ thống quản lý văn bản, đảm bảo kết nối, liên thông bốn cấp; từ năm 2019, 100% văn bản theo quy định được xử lý trên môi trường mạng...
Đổi mới tư duy, chuyển mạnh cơ chế "xin - cho" sang "phục vụ" trong điều hành, giải quyết công việc cho người dân, doanh nghiệp, xây dựng hình ảnh "chính quyền thân thiện, phục vụ". Thực hiện theo nguyên tắc những nội dung công việc do cơ quan nhà nước phải cung cấp, công khai thì phải chủ động chuẩn bị sẵn sàng cung cấp cho người dân, doanh nghiệp. Trong đó ưu tiên tập trung các lĩnh vực liên quan trực tiếp đến đời sống, sản xuất kinh doanh của người dân, doanh nghiệp như quy hoạch, giá đất, hồ sơ địa chính, đất tái định cư. Rút ngắn khoảng cách từ chính sách đến cuộc sống, từ kế hoạch đến tổ chức thực hiện, tăng cường triển khai các cơ chế, chính sách đến người được tác động, hưởng lợi; khắc phục tình trạng người cần thông tin thì không được nghe, người nghe thì không cần thông tin.
Tập trung chuyển đổi số đối với một số lĩnh vực trọng điểm nhằm hình thành các cơ sở dữ liệu liên quan đất đai, hồ sơ công dân, doanh nghiệp là những cơ sở pháp lý quan trọng để giúp các cơ quan nhà nước chủ động hơn trong việc thực hiện vai trò chính quyền phục vụ, góp phần quan trọng và lâu dài trong quá trình giảm hồ sơ khi giải quyết thủ tục hành chính.
1.3. Tiếp tục sắp xếp tổ chức, bộ máy, tinh giảm bình quân 2,5% biên chế hàng năm; nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động các cơ quan hành chính nhà nước; tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành chính. Xây dựng đội ngũ công chức chuyên nghiệp; nâng cao hiệu lực, hiệu quả thực thi công vụ của cán bộ, công chức ở các cấp chính quyền trên cơ sở đánh giá việc thực hiện kế hoạch, chương trình công tác hàng tháng, quý, năm.
Tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra công vụ và công tác cán bộ, xử lý kịp thời, nghiêm minh các vi phạm. Tăng cường hoạt động của Tổ Công tác về kiểm tra công vụ của Chủ tịch UBND tỉnh và Tổ Công tác kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ, kết luận, chỉ đạo của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, UBND tỉnh và Chủ tịch UBND tỉnh giao các các sở, ban, ngành cấp tỉnh và UBND các huyện, thị xã, thành phố Huế.
Thực hiện có thực chất công tác đánh giá cán bộ, cơ quan theo phương thức đánh giá đa chiều, xem trọng đánh giá của người dân, doanh nghiệp để loại khỏi đội ngũ công chức những cán bộ kém về đạo đức, yếu về năng lực, thiếu trách nhiệm trong công tác; tăng cường biện pháp giám sát chặt chẽ và xử lý nghiêm những biểu hiện nhũng nhiễu, gây khó khăn, trục lợi trong giải quyết hồ sơ công dân, tổ chức.
Rà soát quy hoạch, đảm bảo xây dựng đội ngũ cán bộ có năng lực, đạo đức, uy tín xã hội cao. Kiên quyết xử lý nghiêm với những biểu hiện chạy chức chạy quyền, trong công tác cán bộ; biểu hiện lợi ích nhóm trong công tác cán bộ trong thời gian chuẩn bị nhân sự Đại hội Đảng các cấp; không bổ nhiệm, bổ nhiệm lại đối với những cán bộ có tỷ lệ công việc không hoàn thành cao, chất lượng xử lý, tham mưu, tổ chức thực hiện nhiệm vụ kém.
1.4. Chủ động, tích cực tham gia chuẩn bị Đại hội Đảng các cấp tiến tới Đại hội XIII của Đảng. Tập trung tổng kết và xây dựng Quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội 10 năm giai đoạn 2021-2030 định hướng đến 2045, Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm giai đoạn 2021-2025.
2.1. Rà soát lại các mục tiêu, chỉ tiêu, công trình, dự án trọng điểm để xây dựng kế hoạch, bố trí nguồn lực, đôn đốc triển khai thực hiện; phân công trách nhiệm cụ thể cho các cơ quan, đơn vị, người đứng đầu để tổ chức thực hiện. Tập trung thu hút đầu tư, huy động vốn đầu tư toàn xã hội trên 22.700 tỷ trong năm 2019; đảm bảo sự ổn định các sản phẩm chủ lực như điện, bia, dệt may, chế biến cát, gỗ. Tập trung các công trình giao thông quan trọng, các công trình có quy mô lớn tại khu kinh tế, khu công nghiệp, dự án Laguna giai đoạn 2, dự án mở rộng sân bay quốc tế Phú Bài, các dự án khu du dịch ven biển có thương hiệu từ Thuận An đến Lăng Cô, khu du lịch Chân Mây - Cảnh Dương - Bạch Mã, dự án giải phóng mặt bằng khu vực 1 Kinh thành Huế và các công trình trọng điểm quốc gia trên địa bàn.
2.2. Tập trung thực hiện các giải pháp phát triển ngành du lịch tương xứng với tiềm năng, thế mạnh của tỉnh, phát triển được các sản phẩm du lịch mới có chất lượng, hấp dẫn để giữ chân du khách. Ưu tiên nguồn lực để hoàn thành một số sản phẩm du lịch mới, đưa vào khai thác trong năm 2019. Đôn đốc, tạo điều kiện để các nhà đầu tư chiến lược, nhà đầu tư có uy tín và tiềm lực triển khai các dự án du lịch - dịch vụ trọng điểm. Tạo ra các sản phẩm thực sự hấp dẫn, thúc đẩy phát triển du lịch và hình thành không gian kết nối, liên kết phát triển giữa Huế với Đà Nẵng - Hội An. Tập trung phát triển và nâng cao chất lượng sản phẩm du lịch đặc trưng của địa phương. Kiểm soát giá dịch vụ, đảm bảo mặt bằng giá, chống tình trạng phá giá dịch vụ lưu trú. Triển khai các ứng dụng du lịch thông minh để tăng sự thu hút quảng bá, mang lại sự tiện ích, an toàn và đa dạng phương thức tiếp cận văn hóa, cảnh quan của địa phương đối với du khách.
Có chiến lược quảng bá hình ảnh Huế, điểm đến Huế với tầm nhìn lâu dài trên cơ sở khai thác các đặc thù, khác biệt của Huế trên các lĩnh vực. Thay đổi, đổi mới phương pháp, hình thức quảng bá hình ảnh du lịch với chiến lược tiếp thị, quảng bá mang tầm quốc gia và quốc tế, gắn liền với xây dựng, quảng bá thương hiệu Điểm đến "Cố đô Huế - thành phố Festival", "Huế một điểm đến - năm di sản", "Huế - Kinh đô ẩm thực", "Hương xưa làng cổ Phước Tích", "Thanh Trà - Hương vị xứ Huế", "Sóng nước Tam Giang",...
2.3. Phát triển công nghiệp theo hướng thân thiện với môi trường, công nghiệp công nghệ cao. Rà soát, bổ sung, ban hành các chính sách hỗ trợ về thuế, đất đai, tín dụng để thu hút đầu tư vào lĩnh vực công nghệ thông tin, công nghiệp phần mềm, công nghiệp năng lượng, công nghiệp hỗ trợ. Khuyến khích đầu tư các dự án sản xuất nguyên phụ liệu phục vụ sản xuất chế biến cát chất lượng cao, ngành công nghiệp dệt may, nghiên cứu ứng dụng kỹ thuật, công nghệ tiên tiến trong xử lý nước thải tuần hoàn để tạo năng lực sản xuất mới trong ngành dệt nhuộm.
2.4. Thực hiện cơ cấu lại ngành nông nghiệp gắn với xây dựng nông thôn mới. Rà soát, bổ sung một số cơ chế, chính sách khuyến khích hỗ trợ sản xuất sản phẩm nông sản đạt tiêu chuẩn VietGap, nông sản hữu cơ. Tăng cường chỉ đạo, giám sát để đẩy mạnh và nâng cao chất lượng Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới và phát triển mô hình hợp tác xã kiểu mới, hiệu quả, với mục tiêu năm 2019 có 12 - 14 xã đạt chuẩn nông thôn mới. Tập trung thực hiện thí điểm các mô hình sản xuất nông nghiệp công nghệ cao, gắn liền tích tụ ruộng đất tại một địa phương để tập trung nguồn lực, sau đó lan tỏa, phổ biến kinh nghiệm, giải pháp hiệu quả cho các địa phương khác cùng thực hiện.
2.5. Đổi mới cơ chế quản lý tài chính và thực hiện nhiệm vụ khoa học công nghệ thông qua cơ chế đặt hàng, cơ chế khoán chi đến sản phẩm cuối cùng, gắn nghiên cứu với địa chỉ ứng dụng, với thị trường. Hoàn thành việc xét chọn và phát triển danh mục sản phẩm chủ lực của từng địa phương nhằm tập trung nguồn lực để phát triển hàng hóa chủ lực của tỉnh.
2.6. Huy động, sử dụng hiệu quả các nguồn lực cho bảo vệ môi trường, phòng chống thiên tai, ứng phó biến đổi khí hậu. Xử lý nghiêm cơ sở gây ô nhiễm nghiêm trọng; kiểm soát chặt chẽ nguồn xả thải; tập trung xử lý rác thải đô thị, nông thôn, nhân rộng mô hình xử lý rác thải hiệu quả, bền vững. Thực hiện nghiêm quy định về quản lý, bảo vệ, phát triển rừng, bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học. Khuyến khích phát triển năng lượng tái tạo và sử dụng tiết kiệm năng lượng. Quản lý hiệu quả tài nguyên khoáng sản, ngăn chặn và xử lý nghiêm vi phạm trong khai thác khoáng sản, trong đó có đá, cát, sỏi,... chủ động giải pháp thay thế cát sỏi tự nhiên. Tổ chức thực hiện nghiêm quy định về đấu giá quyền khai thác khoáng sản.
2.7. Củng cố hệ thống thông tin, báo cáo; nâng cao chất lượng công tác thống kê, phân tích, dự báo, phục vụ quản lý, điều hành; kịp thời ứng phó có hiệu quả các biến động. Tập trung triển khai thực hiện Luật Quy hoạch và Luật sửa đổi, bổ sung các luật có quy định liên quan đến quy hoạch, bảo đảm đồng bộ, thống nhất; khẩn trương triển khai xây dựng các quy hoạch thời kỳ 2021- 2030. Đẩy mạnh liên kết phát triển vùng kinh tế trọng điểm miền Trung, tăng cường liên kết phát triển dịch vụ du lịch với Đà Nẵng - Quảng Nam.
3. Tăng cường kỷ luật tài chính - ngân sách và nâng cao hiệu quả đầu tư công
3.1. Tăng cường kỷ luật tài chính - ngân sách, kiểm soát chặt chẽ thu chi ngân sách, quản lý tài sản công, đất đai công sản. Kiểm soát chặt chẽ chi ngân sách, chống lãng phí, bảo đảm chi đúng tiêu chuẩn, chế độ, định mức quy định. Thực hiện nghiêm túc quy chế công khai tài chính đối với các cấp ngân sách, các đơn vị dự toán, các tổ chức, các dự án đầu tư xây dựng cơ bản, các quỹ sử dụng ngân sách nhà nước và các khoản đóng góp của nhân dân theo quy định.
Nghiên cứu, triển khai một số giải pháp để phát triển nguồn thu, tăng hiệu quả sử dụng ngân sách như: sử dụng hợp lý nguồn thu tiền sử dụng đất để phát triển quỹ đất; chuyển hình thức đầu tư hạ tầng sang thuê dịch vụ đối với dịch vụ công nghệ thông tin; đấu thầu dịch vụ công ích thu gom, xử lý rác thải và vận hành hạ tầng kỹ thuật...
Tập trung chỉ đạo quyết liệt công tác thu ngân sách trên địa bàn, chống thất thu ngân sách. Ngành Thuế cần phối hợp với các Sở, ngành khẩn trương triển khai thực hiện hiệu quả các đề án: Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực ngành Thuế; đề án chống thất thu thuế trong lĩnh vực sử dụng đất, cho thuê đất; đề án chống thất thu thuế đối với các trường hợp thuế khoán; đề án xử lý nợ thuế và thu hồi nợ đọng thuế.
3.2. Tạo bước chuyển biến trong công tác quản lý đầu tư đối với các dự án sử dụng nguồn ngân sách, từ khâu chuẩn bị đầu tư đến nghiệm thu, vận hành công trình. Nâng cao trách nhiệm của chủ đầu tư ngay từ khâu chuẩn bị đầu tư, phê duyệt quyết định chủ trương đầu tư. Cơ quan có thẩm quyền phê duyệt kế hoạch đấu thầu phải nêu rõ phương thức mời thầu. Thực hiện nghiêm túc công tác đấu thầu theo hình thức đấu thầu trực tuyến, đảm bảo quy định theo quy mô dự án.
Tập trung đẩy mạnh tiến độ thực hiện và giải ngân vốn đầu tư công ngay từ đầu năm, sớm hoàn thành, đưa vào hoạt động các dự án quan trọng, trọng điểm. Tăng cường kiểm tra, thanh tra các dự án chậm tiến độ giải ngân, nghiêm khắc kiểm điểm trách nhiệm của tổ chức, cá nhân, chủ đầu tư trong liên quan gây chậm trễ giải ngân vốn dự án. Kiên quyết xử lý theo pháp luật, xử phạt hành chính đối với các nhà thầu xây dựng, tư vấn giám sát gây chậm trễ trong việc thực hiện kế hoạch đầu tư công, vi phạm hợp đồng thi công, giám sát; làm cơ sở loại trừ hồ sơ tham gia dự thầu đối với các đơn vị không đủ năng lực khi tham gia các gói thầu khác.
4.1. Tiếp tục tháo gỡ vướng mắc, bất cập, cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh, tạo thuận lợi tối đa cho hoạt động sản xuất, kinh doanh. Tăng cường cung cấp thông tin cho doanh nghiệp về các FTA mà Việt Nam đã đàm phán và ký kết; hỗ trợ doanh nghiệp ứng phó với các biện pháp phòng vệ thương mại đối với hàng hóa xuất khẩu của Việt Nam. Chủ động đề ra các nhiệm vụ, giải pháp, lộ trình cụ thể để nâng cao xếp hạng các chỉ số, chỉ tiêu, tiêu chí đánh giá thuộc ngành, lĩnh vực, địa phương phụ trách.
4.2. Phát triển mạnh mẽ hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo, khuyến khích các cá nhân, đơn vị, doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo đưa nhanh các thành tựu khoa học và công nghệ vào sản xuất kinh doanh, sớm tạo giá trị gia tăng cho xã hội. Xây dựng và triển khai các giải pháp cụ thể để thúc đẩy các dự án thuộc các lĩnh vực công nghệ nền tảng của cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư. Nghiên cứu cơ chế hỗ trợ hình thành các thiết chế khởi nghiệp theo mô hình xã hội hóa, nhà nước hỗ trợ ban đầu về cơ sở nhà đất.
5.1. Phát huy sức mạnh của các tầng lớp nhân dân tham gia xây dựng địa phương, khơi dậy ý thức, lòng tự hào về quê hương, khát khao cống hiến trong các tầng lớp nhân dân trong thực hiện các phong trào "làm cho Huế đẹp hơn", "xanh - sạch - sáng", "ngày Chủ nhật Xanh", "nói không với túi nilon sử dụng một lần" và tham gia phát triển các dịch vụ đô thị thông minh. Tạo cơ hội và điều kiện cho công dân, tổ chức được cống hiến trí tuệ phục vụ công cuộc xây dựng và phát triển tỉnh nhà. Có giải pháp cụ thể để triển khai ý kiến đóng góp, hiến kế của các nhà khoa học, trí thức, các tầng lớp nhân dân trong quá trình xây dựng các đề án, giải pháp, mô hình phát triển của địa phương.
5.2. Đổi mới công tác thi đua khen thưởng, tôn vinh, biểu dương những điển hình tiên tiến, những tấm gương tiêu biểu có nhiều cống hiến cho xã hội theo phương châm “Tìm người để tôn vinh”. Việc khen thưởng phải đúng người, đúng việc. Công tác thi đua, khen thưởng phải là động lực thúc đẩy sự cống hiến, nuôi dưỡng khuyến khích những nhân cách tốt, điển hình vượt khó.
Nâng cao chất lượng đánh giá tổ chức, cá nhân theo hướng đánh giá đa chiều, chỉ tiêu, điểm số hóa, thường xuyên, liên tục và công khai, minh bạch. Đánh giá tổ chức gắn liền với đánh giá năng lực điều hành của người đứng đầu cơ quan, đơn vị.
5.3. Làm tốt công tác thông tin, tuyên truyền tạo sự đồng thuận xã hội, xây dựng niềm tin và khát vọng xây dựng quê hương. Thực hiện tốt cơ chế theo dõi, phản hồi vụ việc báo nêu, ý kiến phản ánh, kiến nghị của công dân, doanh nghiệp.
Tăng cường, nâng cao chất lượng công tác cung cấp thông tin trên báo chí hàng tuần, định kỳ họp báo hàng tháng và vai trò của người phát ngôn nhằm kịp thời cung cấp thông tin chính thống các hoạt động, sự kiện trên địa bàn cho cơ quan truyền thông, báo chí.
6. Tập trung tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong công tác giải phóng mặt bằng, quản lý đất đai
6.1. Nâng cao khả năng tiếp cận và hiệu quả sử dụng nguồn lực đất đai; khắc phục tình trạng chồng chéo, thiếu thống nhất giữa quy định của pháp luật về đất đai với quy định pháp luật khác. Tiếp tục tổ chức rà soát các dự án vướng mắc còn tồn đọng trên địa bàn, chỉ đạo giải quyết dứt điểm để tạo điều kiện thi công, hoàn thành các dự án nhằm khai thác hiệu quả nguồn vốn đầu tư. Tập trung nguồn lực để tổ chức thực hiện giải phóng mặt bằng song song với quá trình kêu gọi đầu tư, chủ động trong chuẩn bị hồ sơ chuyển đổi đất rừng đặc dụng, đất lúa nước, xây dựng hệ số đền bù, giá đất tái định cư.
Tập trung mọi nỗ lực huy động các nguồn lực, sự vào cuộc của hệ thống chính trị, sự đồng thuận của người dân để triển khai các dự án trọng điểm có quy mô di dời dân cư lớn như Dự án di dời dân cư khu vực I Kinh thành Huế, dự án nâng cấp, mở rộng Sân bay Phú Bài, các dự án Du lịch - Dịch vụ quy mô lớn tại khu kinh tế Chân Mây - Lăng Cô.
6.2. Chấn chỉnh, xử lý nghiêm các vi phạm trong quản lý, sử dụng đất đai. Kiểm soát chặt chẽ việc chuyển đổi mục đích sử dụng đất, nhất là đất lúa, đất rừng tự nhiên, rừng phòng hộ, rừng đặc dụng; kiên quyết xử lý các trường hợp vi phạm. Thực hiện nghiêm việc giao đất, cho thuê đất để thực hiện các dự án phát triển kinh tế - xã hội thông qua đấu giá quyền sử dụng đất, đấu thầu dự án có sử dụng đất.
Tăng cường công tác quản lý đất đai, kiên quyết xử lý vi phạm trong sử dụng đất, lấn chiếm đất công, xây dựng trái phép, không xử phạt để tồn tại công trình vi phạm thuộc đối tượng phải tháo dỡ. Phát huy vai trò của hệ thống phản ảnh hiện trường trong quản lý đô thị, đất đai để giúp chính quyền cấp cơ sở kịp thời phát hiện, xử lý theo thẩm quyền các hành vi vi phạm pháp luật đất đai, xây dựng.
Tập trung cho việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với đất ở của các hộ gia đình, cá nhân, phấn đấu đạt trên 99% trong năm 2019. Yêu cầu các địa phương tổng rà soát các hồ sơ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với đất ở của các hộ gia đình, cá nhân để phân loại các vướng mắc liên quan nguồn gốc đất, quyền thừa kế, hồ sơ địa chính, nghĩa vụ tài chính. Trên cơ sở các vướng mắc được tổng hợp, phân loại, cần tập trung nghiên cứu giải pháp, cơ chế cụ thể cho từng nhóm để tháo gỡ, xử lý kịp thời, đảm bảo tính pháp lý cho việc cấp giấy trước tháng 6/2019.
7. Phát triển đô thị thông minh bền vững gắn liền với xây dựng nếp sống văn minh đô thị
7.1. Tập trung nâng cao chất lượng công tác quản lý nhà nước về phát triển đô thị, phát triển đô thị gắn với chuyển đổi ngành nghề ở nông thôn, nâng cao thu nhập của người dân. Đẩy mạnh chỉnh trang đô thị Huế, tập trung không gian văn hóa dọc tuyến đường Lê Lợi và không gian hai bên bờ sông Hương. Đẩy nhanh tiến độ đầu tư, phát triển khu đô thị mới An Vân Dương, hướng đến một đô thị kiểu mẫu, đô thị sinh thái, đô thị hiện đại, góp phần quan trọng trong việc mở rộng không gian đô thị Huế. Theo dõi chặt chẽ diễn biến thị trường bất động sản, có biện pháp kịp thời kiểm soát và thúc đẩy thị trường bất động sản phát triển lành mạnh.
Quy hoạch, chỉnh trang hệ thống cây xanh đô thị, cây xanh cảnh quan trên các tuyến đường kết nối trung tâm đô thị, thành phố Huế. Đổi mới phương thức, hình thức quảng cáo theo hướng hiện đại, quảng cáo phải góp phần phát triển đô thị xanh, sạch, sáng. Chính quyền các địa phương có phương án, giải pháp cụ thể để triển khai quyết liệt, đồng bộ, kiên trì xử lý trâu bò thả rông, lấn chiếm vĩa hè, xây dựng trái phép. Quy trách nhiệm cụ thể cho cá nhân, đơn vị để xảy ra tình trạng vi phạm trật tự an toàn đô thị trên địa bàn, thẩm quyền quản lý.
7.2. Tập trung triển khai các ứng dụng thông minh cung cấp thông tin, phục vụ tìm hiểu, khám phá Huế cho khách du lịch; hệ thống y bạ điện tử, quản lý sức khỏe toàn dân; hệ thống tiếp nhận và xử lý ý kiến phản ánh, kiến nghị của người dân đối với các cấp chính quyền, các cơ quan chức năng liên quan đến hạ tầng kỹ thuật, trật tự xây dựng đô thị, vệ sinh môi trường. Triển khai hệ thống camera giám sát giao thông, xử lý vi phạm giao thông thông qua hình ảnh nhằm góp phần xây dựng hình ảnh đẹp, thân thiện, trách nhiệm trong lòng người dân, du khách đối với lực lượng cảnh sát giao thông.
8. Phát triển văn hóa, xã hội hài hòa với phát triển kinh tế và bảo đảm an sinh xã hội
Phát triển toàn diện, hài hòa các lĩnh vực văn hóa, xã hội, xây dựng con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất nước; đẩy mạnh phong trào thi đua yêu nước, tổ chức kỷ niệm 50 năm thực hiện Di chúc của Chủ tịch Hồ Chí Minh. Tăng cường công tác bảo tồn, tôn tạo và phát huy giá trị văn hóa vật thể, phi vật thể và văn hóa dân tộc, không ngừng nâng cao đời sống mọi mặt của nhân dân.
Phát huy lợi thế của vùng đất văn hóa Huế để phát triển ngành công nghiệp văn hóa, từng bước thực hiện xã hội hóa mạnh mẽ, thực chất một số hoạt động thuộc lĩnh vực văn hóa, thể thao, quảng cáo. Thực hiện tốt Nghị quyết Trung ương 7 (khóa XII) về tăng cường công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân; về công tác dân số trong tình hình mới. Triển khai Đề án phát triển Y tế thành ngành kinh tế quan trọng của tỉnh. Tăng cường xây dựng văn hóa học đường gắn liền với xây dựng hệ sinh thái giáo dục thông minh. Triển khai hiệu quả các dịch vụ y tế thông minh và giáo dục thông minh để mang lại lợi ích thiết thực cho người dân, cụ thể trong năm 2019 hoàn thành cơ bản việc xây dựng hệ thống y bạ điện tử, học bạ điện tử, quản lý văn bằng điện tử.
Thực hiện tốt các chính sách an sinh xã hội, tạo việc làm, giảm nghèo, nhất là đối với đồng bào vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện đặc biệt khó khăn. Tập trung các giải pháp để triển khai có hiệu quả Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững và có giải pháp phòng chống bạo lực trẻ em. Tiếp tục phối hợp huy động các nguồn lực xã hội để hỗ trợ, giúp đỡ người nghèo. Tập trung giải quyết dứt điểm hồ sơ người có công còn tồn đọng.
9. Bảo đảm an ninh và quốc phòng
9.1. Tiếp tục thực hiện tốt các Nghị quyết, Chỉ thị của Trung ương, của tỉnh về nhiệm vụ quốc phòng, an ninh và trật tự an toàn xã hội. Nâng cao chất lượng xây dựng nền quốc phòng toàn dân gắn với thế trận an ninh nhân dân; huy động sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị và nhân dân trong công tác đấu tranh phòng, chống các loại tội phạm, giữ vững ổn định chính trị, trật tự an toàn xã hội, Tăng cường công tác huấn luyện, tăng cường tiềm lực đáp ứng nhiệm vụ bảo vệ an ninh biên giới, công tác phòng chống thiên tai - tìm kiếm cứu nạn, diễn tập khu vực phòng thủ.
9.2. Thực hiện nghiêm công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại tố cáo; chủ động giải quyết các vấn đề phát sinh, nổi cộm trong xã hội theo thẩm quyền, không để phát sinh các vụ việc khiếu kiện phức tạp, kéo dài.
9.3. Lực lượng công an tập trung xây dựng chuyên án, mở các đợt ra quân cao điểm để trấn áp, xử lý kịp thời, nghiêm minh những hành vi vi phạm pháp luật về trật tự an toàn xã hội, các tệ nạn xã hội đang có chiều hướng diễn biến phức tạp, đang là nỗi lo lắng của người dân, như tệ nạn ma túy, tín dụng đen, đòi nợ thuê, hành xử kiểu giang hồ, giả danh công an, lực lượng chức năng để lừa đảo.
9.4. Chính quyền các địa phương tập trung tổng rà soát, kiểm tra các cơ sở hoạt động dịch vụ tài chính, hiệu cầm đồ để xử lý kịp thời những hành vi núp bóng cho vay "tín dụng đen". Tích cực tuyên truyền, vận động quần chúng nhân dân nâng cao tinh thần cảnh giác, không tham gia vay, thế chấp tại các dịch vụ tín dụng phi pháp. Chủ động thông tin vạch trần phương thức, thủ đoạn, chiêu trò tín dụng đen để người dân biết và phòng tránh.
10. Phục vụ nhân dân đón Tết cổ truyền dân tộc
Tập trung chỉ đạo thúc đẩy phát triển sản xuất kinh doanh đáp ứng nhu cầu thị trường dịp cuối năm và Tết Nguyên đán Kỷ Hợi 2019. Tăng cường quản lý thị trường, giá cả, kiểm tra, kiểm soát phòng chống buôn lậu và gian lận thương mại. Tăng cường kiểm tra, giám sát đảm bảo an toàn thực phẩm, xử lý nghiêm và công khai các vi phạm về an toàn thực phẩm. Tổ chức quản lý chặt chẽ hoạt động vận tải, phục vụ nhu cầu đi lại của người dân trong dịp Tết Nguyên đán 2019; có phương án xử lý dứt điểm các điểm đến tiềm ẩn nguy cơ mất an toàn giao thông.
Chuẩn bị tốt các điều kiện phục vụ Nhân dân đón Tết cổ truyền của dân tộc; thực hiện đầy đủ, kịp thời các chính sách an sinh xã hội, chăm lo Tết cho người có công, các đối tượng chính sách, nhất là ở vùng có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn, miền núi, vùng sâu vùng xa.
1. Căn cứ Chỉ thị này, Danh mục chương trình, đề án, dự án và các văn bản liên quan, yêu cầu các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố xây dựng chương trình, kế hoạch hành động cụ thể của đơn vị, hoàn thành trước ngày 15/01/2019; gửi Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Kế hoạch và Đầu tư để theo dõi, tổng hợp báo cáo UBND tỉnh. Văn phòng UBND tỉnh cập nhật chương trình, kế hoạch công tác của các sở, ban ngành, địa phương vào Hệ thống theo dõi ý kiến chỉ đạo để giám sát việc tổ chức thực hiện; định kỳ báo cáo kết quả thực hiện tại các cuộc họp thường kỳ hàng tháng của UBND tỉnh.
2. Các sở, ban ngành, UBND cấp huyện và các đơn vị liên quan thực hiện chế độ thông tin báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch kinh tế - xã hội định kỳ hàng tháng, quý, năm theo quy định. Thời hạn gửi báo cáo về Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Kế hoạch và Đầu tư chậm nhất là ngày 20 hàng tháng.
3. Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm theo dõi, đôn đốc các cấp, các ngành trong việc thực hiện chỉ tiêu kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2019. Sở Tài chính có trách nhiệm theo dõi, đôn đốc các cấp, các ngành trong việc thực hiện dự toán thu chi ngân sách nhà nước năm 2019.
4. Thủ trưởng các Sở, ban, ngành, cơ quan, đơn vị có liên quan, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố có trách nhiệm tổ chức thực hiện nghiêm Chỉ thị này. Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu gặp khó khăn, vướng mắc, yêu cầu các cơ quan, đơn vị kịp thời báo cáo về Sở Kế hoạch và Đầu tư, Văn phòng UBND tỉnh để tổng hợp tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo giải quyết./.
| CHỦ TỊCH |
- 1 Quyết định 01/QĐ-UBND về Kế hoạch hành động thực hiện Nghị quyết về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh năm 2019 do tỉnh Thanh Hóa ban hành
- 2 Quyết định 2920/QĐ-UBND năm 2018 công bố công khai số liệu dự toán ngân sách nhà nước tỉnh Nam Định năm 2019
- 3 Nghị quyết 33/NQ-HĐND năm 2018 về phương hướng, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh năm 2019 của tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
- 4 Nghị quyết 16/NQ-HĐND năm 2018 về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Nam Định năm 2019
- 5 Nghị quyết 18/NQ-HĐND năm 2018 về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng - an ninh năm 2019 do tỉnh Tuyên Quang ban hành
- 6 Nghị quyết 21/NQ-HĐND năm 2018 về nhiệm vụ kinh tế - xã hội năm 2019 do tỉnh An Giang ban hành
- 7 Nghị quyết 23/2018/NQ-HĐND về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2019 do tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
- 8 Nghị quyết 140/NQ-HĐND năm 2018 về mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu phát triển kinh tế - xã hội năm 2019 do tỉnh Bắc Ninh ban hành
- 9 Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của 37 Luật có liên quan đến quy hoạch 2018
- 10 Chỉ thị 06/CT-UBND năm 2018 về xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2019 do thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 11 Chỉ thị 07/CT-UBND năm 2018 về xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2019 do tỉnh Bắc Ninh ban hành
- 12 Chỉ thị 09/CT-UBND năm 2018 về xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2019 do tỉnh Đồng Nai ban hành
- 13 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của 11 Luật có liên quan đến quy hoạch 2018
- 14 Luật Quy hoạch 2017
- 1 Quyết định 01/QĐ-UBND về Kế hoạch hành động thực hiện Nghị quyết về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh năm 2019 do tỉnh Thanh Hóa ban hành
- 2 Quyết định 2920/QĐ-UBND năm 2018 công bố công khai số liệu dự toán ngân sách nhà nước tỉnh Nam Định năm 2019
- 3 Nghị quyết 33/NQ-HĐND năm 2018 về phương hướng, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh năm 2019 của tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
- 4 Nghị quyết 16/NQ-HĐND năm 2018 về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Nam Định năm 2019
- 5 Nghị quyết 18/NQ-HĐND năm 2018 về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng - an ninh năm 2019 do tỉnh Tuyên Quang ban hành
- 6 Nghị quyết 21/NQ-HĐND năm 2018 về nhiệm vụ kinh tế - xã hội năm 2019 do tỉnh An Giang ban hành
- 7 Nghị quyết 140/NQ-HĐND năm 2018 về mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu phát triển kinh tế - xã hội năm 2019 do tỉnh Bắc Ninh ban hành
- 8 Chỉ thị 06/CT-UBND năm 2018 về xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2019 do thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 9 Chỉ thị 07/CT-UBND năm 2018 về xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2019 do tỉnh Bắc Ninh ban hành
- 10 Chỉ thị 09/CT-UBND năm 2018 về xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2019 do tỉnh Đồng Nai ban hành