ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 01/CT-UBND | Bắc Ninh, ngày 02 tháng 01 năm 2020 |
Năm 2020 có ý nghĩa đặc biệt quan trọng, kỷ niệm 90 năm thành lập Đảng, là năm cuối thực hiện Kế hoạch 5 năm 2016 – 2020 và là năm tiến hành Đại hội Đảng các cấp tiến tới Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XIII và bầu cử Hội đồng dân dân các cấp nhiệm kỳ 2021-2026, Quốc hội khóa XV. Dự báo tình hình thế giới, khu vực tiếp tục diễn biến phức tạp, khó lường. Tăng trưởng kinh tế, thương mại quốc tế tiếp tục xu hướng giảm; bảo hộ thương mại gia tăng; cạnh tranh giữa các nước lớn và xung đột ở nhiều nơi gay gắt. Các thách thức an ninh phi truyền thống, nhất là thiên tai, dịch bệnh, biến đổi khí hậu, an toàn thông tin, an ninh mạng và tội phạm ngày càng gia tăng.
Kinh tế nước ta tiếp tục hội nhập ngày càng sâu rộng, tác động của các hiệp định thương mại tự do, đối tác toàn diện và tiến bộ xuyên Thái Bình Dương, Hiệp định thương mại tự do và bảo hộ đầu tư giữa Việt Nam và Liên minh châu Âu (EU) và việc ứng dụng các thành tựu của cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 ngày càng mạnh mẽ; với quy mô kinh tế còn khiêm tốn, độ mở kinh tế lớn, cân đối vĩ mô duy trì ổn định nhưng chất lượng tăng trưởng, sức cạnh tranh của nền kinh tế cải thiện chưa nhiều, tăng năng suất lao động chưa trở thành động lực chính cho tăng trưởng kinh tế, các yếu tố lợi thế vốn có đang dần mất đi; những yếu tố bất ổn do biến đổi khí hậu, thiên tai, bão lũ, dịch bệnh... khó lường trước, Việt Nam đã, đang và sẽ tiếp tục chịu tác động nhiều chiều từ tình hình khu vực và quốc tế.
Kinh tế của tỉnh Bắc Ninh đang bước vào giai đoạn phát triển ở tầm cao mới với các động lực mạnh mẽ xây dựng tỉnh Bắc Ninh phát triển bền vững, phấn đấu trở thành thành phố Trung ương, theo hướng đô thị thông minh.
Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh đã xác định mục tiêu tổng quát phát triển kinh tế xã hội năm 2020 là:
Chủ đề năm 2020: “Bắc Ninh Đoàn kết – Đổi mới – Tổ chức thành công Đại hội Đảng các cấp; tiếp tục thực hiện hiệu quả Đề án tổng thể bảo vệ môi trường”.
Năm 2020, tỉnh Bắc Ninh tiếp tục đẩy mạnh thực hiện tái cơ cấu kinh tế, đổi mới mô hình tăng trưởng theo hướng xanh và bền vững; tạo bước đột phá phát triển dịch vụ thương mại văn minh, hiện đại; công nghiệp công nghệ cao, công nghiệp hỗ trợ; nông nghiệp, nông dân và nông thôn mới kiểu mẫu; tích cực nâng cấp, phát triển đô thị, nâng cao tỷ lệ đô thị hóa, sớm hoàn thiện các tiêu chí xây dựng thành phố Trung ương, thành phố thông minh, kiến trúc chính quyền điện tử; tiếp tục thực hiện cải cách hành chính, cải thiện môi trường đầu tư; tăng cường công tác quản lý tài nguyên, tập trung xử lý có hiệu quả các vấn đề ô nhiễm môi trường; nâng cao chất lượng giáo dục đào tạo, nguồn nhân lực và các lĩnh vực văn hóa - xã hội, đảm bảo an sinh, phúc lợi xã hội; nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của người dân; giữ vững quốc phòng an ninh chính trị trật tự an toàn xã hội.
Với các chỉ tiêu chủ yếu đặt ra là:
(1). Tổng sản phẩm kinh tế (GRDP) tăng 7% so với năm 2019.
(2). Tổng Kim ngạch xuất, nhập khẩu 65 tỷ USD, trong đó: xuất khẩu 36 tỷ USD; nhập khẩu 29 tỷ USD.
(3). Tổng vốn đầu tư phát triển toàn xã hội 75.800 tỷ đồng, tăng 8,2%.
(4). Tổng thu ngân sách nhà nước 29.326 tỷ đồng, trong đó, thu nội địa 22.756 tỷ đồng. Tổng chi ngân sách nhà nước năm 2020 là 19.375,5 tỷ đồng.
(5). Tỷ lệ lao động trong lĩnh vực nông, lâm, ngư nghiệp: 15,4%; công nghiệp và xây dựng: 52,3%; dịch vụ: 32,3%.
(6). Tỷ lệ đô thị hóa: 38%.
(7). Tỷ lệ hộ nghèo còn 1,2%.
(8). Tỷ lệ thất nghiệp ở khu vực thành thị còn 1,74%.
(9). Tỷ lệ lao động qua đào tạo: 75%.
(10). Tỷ lệ khu công nghiệp đang hoạt động có hệ thống xử lý nước thải tập trung đạt tiêu chuẩn môi trường đạt 100%.
Để hoàn thành thắng lợi các mục tiêu, nhiệm vụ năm 2020, Chủ tịch UBND tỉnh yêu cầu các cấp, các ngành, các địa phương tập trung thực hiện các nội dung sau:
- Tập trung xây dựng kế hoạch, lộ trình cụ thể gắn với thực hiện đồng bộ các giải pháp mang tính đột phá nhằm khắc phục, xử lý dứt điểm những tồn tại, hạn chế đã được chỉ ra trong năm 2019 để hướng tới mục tiêu phát triển bền vững.
- Các Sở, ban, ngành, cơ quan, đơn vị, địa phương và cả hệ thống chính trị tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo tập trung thực hiện nghiêm túc các Kết luận, Nghị quyết của Trung ương Đảng, Quốc hội, Chính phủ, Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân tỉnh về các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp phát triển kinh tế xã hội năm 2020.
- Tiếp tục thực hiện nghiêm túc, hiệu quả chỉ đạo của Trung ương, của Tỉnh về các giải pháp tháo gỡ khó khăn, ổn định tình hình, tạo môi trường thuận lợi để phát triển bền vững.
- Đẩy mạnh thực hiện nghiêm túc, có hiệu quả thiết thực Chỉ thị số 05-CT/TW về đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh; Nghị quyết trung ương 4 – Khóa XII về tăng cường xây dựng, chỉnh đốn Đảng; ngăn chặn, đẩy lùi sự suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, những biểu hiện "tự diễn biến", "tự chuyển hóa" trong nội bộ.
- Nghiên cứu, triển khai, thực hiện có hiệu quả các chính sách, quy định mới của Trung ương liên quan đến các ngành, lĩnh vực...
2. Nhiệm vụ cụ thể về phát triển kinh tế
2.1. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành và các cơ quan, đơn vị, địa phương
- Nâng cao năng lực phân tích, dự báo, theo dõi sát diễn biến tình hình quốc tế, khu vực, trong nước, trên địa bàn tỉnh để có đối sách phù hợp, kịp thời, không để bị động, bất ngờ.
- Hoàn thành việc xây dựng và giao chỉ tiêu Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2021-2025.
- Tổ chức lựa chọn nhà thầu, chủ động đôn đốc, xây dựng dự thảo báo cáo tổng hợp Quy hoạch tỉnh thời kỳ 2021 – 2030, tầm nhìn đến năm 2050 để dẫn dắt các hoạt động, phát triển toàn diện các lĩnh vực trong giai đoạn phát triển mới.
-Tham mưu và tiếp tục thực hiện tốt 3 đột phá chiến lược trong Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 2011-2020; đẩy mạnh việc thực hiện tái cơ cấu kinh tế, chuyển đổi mô hình tăng trưởng gắn với tăng chất lượng, hiệu quả, nâng cao năng suất lao động.
- Tập trung rà soát danh mục dự án đầu tư công giai đoạn 2016 – 2020; xây dựng kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021-2025; tạo chuyển biến rõ nét trong giải ngân vốn đầu tư công. Tham mưu đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội từng bước hoàn thành các tiêu chí và đáp ứng các yêu cầu xây dựng tỉnh Bắc Ninh trở thành thành phố trực thuộc Trung ương.
- Quản lý chặt chẽ đầu tư công, thực hiện có hiệu quả Luật Đầu tư công số 39/2019/QH14; triển khai nghiêm túc, hiệu quả quyết định của Thủ tướng Chính phủ về nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư công nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn 2021 – 2025.
- Chỉ đạo các chủ đầu tư đẩy nhanh tiến độ thi công các dự án, lựa chọn nhà thầu có đủ năng lực về kỹ thuật và tài chính, kinh nghiệm để triển khai dự án đúng tiến độ, bảo đảm chất lượng công trình.
- Thực hiện nghiêm quy định pháp luật về đấu thầu, áp dụng rộng rãi đấu thầu qua mạng, bảo đảm thực chất, công khai, minh bạch.
- Thực hiện đồng bộ các giải pháp cải thiện mạnh mẽ môi trường đầu tư kinh doanh, đẩy mạnh xúc tiến đầu tư, tạo điều kiện tối đa cho các doanh nghiệp FDI phát triển, thúc đẩy giải ngân các dự án FDI nhằm sớm đưa vào sản xuất, kinh doanh.
- Xây dựng và thực hiện hiệu quả các cơ chế, chính sách hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa, hợp tác xã; khuyến khích hộ kinh doanh cá thể chuyển thành doanh nghiệp.
- Thúc đẩy mạnh mẽ đổi mới sáng tạo, khởi nghiệp, phát triển doanh nghiệp. Đẩy mạnh và coi trọng phát triển kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân trở thành một trong những động lực của nền kinh tế.
- Tập trung thực hiện các dự án khu vui chơi giải trí, du lịch sinh thái, kết hợp với nghỉ dưỡng, đô thị, trung tâm thương mại đẳng cấp quốc tế.
- Theo dõi, đánh giá tình hình phát triển kinh tế - xã hội, đầu tư xây dựng cơ bản hàng tháng, quý, 6 tháng, 9 tháng và cả năm.
- Phát triển nguồn nhân lực đủ về số lượng, đảm bảo về chất lượng và có cơ cấu hợp lý, cơ cấu ngành nghề phù hợp, có trình độ chuyên môn cao, có năng lực nghề nghiệp, thành thạo về kỹ năng, tác phong chuyên nghiệp, năng động, sáng tạo.
2.2. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành và các cơ quan, đơn vị, địa phương
- Tiếp tục thực hiện các giải pháp đẩy mạnh tái cơ cấu nông nghiệp tạo chuyển biến tích cực về năng suất, chất lượng và hiệu quả. Tăng cường ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, công nghệ mới vào sản xuất; mở rộng các vùng sản xuất hàng hóa tập trung chuyên canh theo hướng an toàn và phù hợp với thị trường tiêu thụ.
- Tiếp tục nhân rộng mô hình kinh tế trang trại theo hướng đa dạng (trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản, tổng hợp). Phát triển các mô hình liên kết chuỗi trong sản xuất và tiêu thụ nông sản, trong đó nâng cao vai trò, hiệu quả hoạt động của các hợp tác xã nông nghiệp; đẩy mạnh việc xây dựng các mô hình hợp tác xã ứng dụng công nghệ cao trong sản xuất nông nghiệp gắn với tiêu thụ sản phẩm nhằm triển khai hiệu quả Đề án phát triển 15.000 hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã nông nghiệp hoạt động có hiệu quả đến năm 2020.
- Chủ động triển khai đồng bộ các biện pháp phòng, chống sâu bệnh hại cây trồng, dịch bệnh trên đàn vật nuôi và thủy sản. Quản lý chặt chẽ việc sản xuất, kinh doanh vật tư nông nghiệp; tăng cường quản lý việc sử dụng chất cấm trong sản xuất nông lâm, thủy sản.
- Tham mưu tỉnh sửa đổi chính sách hỗ trợ kinh phí phòng, chống dịch bệnh gia súc, gia cầm trên địa bàn tỉnh.
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận động nhân dân sử dụng nước sạch, nước hợp vệ sinh nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống và sức khỏe toàn dân.
- Khai thác có hiệu quả nguồn lực đầu tư phát triển, phấn đấu hết năm 2020 có 100% số xã và huyện trên địa bàn tỉnh đạt chuẩn nông thôn mới; tiếp tục thực hiện nâng cao các tiêu chí nông thôn mới đối với các xã, các huyện đã được công nhận xã, huyện đạt chuẩn nông thôn mới.
- Tích cực triển khai thực hiện có hiệu quả Đề án “Mỗi xã, phường, thị trấn một sản phẩm”.
- Xử lý triệt để các hành vi vi phạm Luật đê điều, Pháp lệnh khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi.
2.3. Sở Công thương chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành và các cơ quan, đơn vị, địa phương
- Quyết liệt thực hiện tái cơ cấu ngành công nghiệp theo hướng công nghệ cao hiện đại, tăng hàm lượng khoa học công nghệ và tỷ trọng giá trị nội địa hóa trong sản phẩm.
- Thực hiện phương án tích hợp các nội dung quy hoạch phát triển công nghiệp vào Quy hoạch tỉnh.
- Tập trung phát triển công nghiệp hỗ trợ, công nghiệp phục vụ cho các ngành chủ lực tạo ra giá trị gia tăng cao theo chuỗi giá trị; hình thành cụm liên kết ngành trên cơ sở lấy doanh nghiệp lớn là hạt nhân, doanh nghiệp vừa và nhỏ là các vệ tinh cung ứng, tập trung vào ngành điện tử, viễn thông, cơ điện tử, hóa dược, cơ khí chế biến nông sản...; gắn với sự phát triển công nghiệp của vùng thủ đô Hà Nội, vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ và các hành lang kinh tế.
- Tiếp tục đẩy mạnh đầu tư xây dựng, hoàn thiện kết cấu hạ tầng đồng bộ, hiện đại, đảm bảo an toàn hệ thống hạ tầng lưới điện nhằm đáp ứng tối đa nhu cầu sử dụng điện cho sản xuất công nghiệp, nông nghiệp và sinh hoạt cho cả hiện tại và tương lai …làm cơ sở thu hút các nhà đầu tư lớn đến đầu tư.
- Đẩy nhanh tiến độ thành lập và triển khai xây dựng khu công nghệ cao Bắc Ninh, phát triển các cụm công nghiệp, đặc biệt là cụm công nghiệp hỗ trợ; thành lập trung tâm nghiên cứu phát triển ứng dụng và chuyển giao công nghệ.
- Thúc đẩy phát triển công nghiệp trong nước, công nghiệp làng nghề, tăng cường hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa.
- Nghiên cứu tiềm năng của các thị trường và đẩy mạnh xuất khẩu, nhất là các sản phẩm có thế mạnh, sản phẩm làng nghề truyền thống. Tiếp tục thực hiện tốt cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam” kết hợp bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng; tăng cường công tác quản lý thị trường.
- Phát triển các ngành dịch vụ có giá trị gia tăng cao, phát triển thị trường khu vực nông thôn, thực hiện có hiệu quả quy hoạch tổng thể phát triển khu vực dịch vụ theo Nghị quyết của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh.
- Xây dựng Đề án phát triển hệ thống Chợ theo hướng văn minh, hiện đại, thành lập các trung tâm giới thiệu, cửa hàng quảng bá các sản phẩm “đặc sản, đặc trưng” Bắc Ninh – Kinh Bắc.
- Thực hiện cải tạo nâng cấp hệ thống hạ tầng thương mại hiện có đi đôi với việc phát triển hệ thống cửa hàng tiện ích, các trung tâm hội chợ triển lãm, lưu chuyển hàng hóa quốc tế, trung tâm Logistics, cảng cạn ICD, các kho bãi tại cảng sông, mạng lưới siêu thị đạt tiêu chuẩn quốc tế, khu vực...
2.4. Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Cục Thuế tỉnh, Cục Hải quan tỉnh, các Sở, ban, ngành, các cơ quan, đơn vị, địa phương
-Tham mưu xây dựng cơ chế đặc thù về đầu tư, tài chính, ngân sách và phân cấp quản lý đối với tỉnh Bắc Ninh.
- Tham mưu xây dựng quy định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên ngân sách địa phương thời kỳ ổn định ngân sách và quy định về phân cấp ngân sách các cấp chính quyền địa phương thuộc tỉnh Bắc Ninh thời kỳ 2021 – 2025.
- Thực hiện tốt các giải pháp tăng thu ngân sách gắn với tăng trưởng kinh tế, đảm bảo tăng thu bền vững, quản lý chặt chẽ các nguồn thu, đảm bảo thu đúng, đủ theo quy định của pháp luật.
- Thực hiện quản lý chặt chẽ việc chi tiêu công trên địa bàn, đảm bảo hiệu quả, tiết kiệm, thiết thực.
- Tập trung thực hiện các giải pháp để động viên các doanh nghiệp mở tờ khai hải quan tại tỉnh Bắc Ninh.
2.5. Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh Bắc Ninh chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan:
- Thực hiện đầy đủ, nhất quán và có hiệu quả các giải pháp chỉ đạo của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Ủy ban nhân dân tỉnh trong công tác quản lý nhà nước về tiền tệ, hoạt động ngân hàng và quản lý ngoại hối trên địa bàn. Tổ chức chỉ đạo, triển khai thực hiện đồng bộ, có hiệu quả các giải pháp về tín dụng và hoạt động ngân hàng góp phần hỗ trợ phát triển kinh tế - xã hội địa phương.
- Chỉ đạo đẩy mạnh công tác huy động vốn để cho vay, tăng trưởng tín dụng hợp lý gắn với nâng cao chất lượng tín dụng, tích cực xử lý nợ xấu và bảo đảm an toàn hệ thống theo chỉ đạo của Ngân hàng nhà nước Việt Nam.
- Chỉ đạo các chi nhánh ngân hàng, tổ chức tín dụng trên địa bàn thực hiện tốt công tác cải cách hành chính, tạo điều kiện để doanh nghiệp và người dân tiếp cận vốn dễ dàng, đúng pháp luật. Đẩy mạnh thực hiện các chương trình kết nối ngân hàng – doanh nghiệp. Tăng cường đầu tư cho tín dụng chính sách xã hội, đẩy mạnh các chương trính tín dụng ưu đãi như cho vay nông nghiệp, nông thôn… nhằm giảm nghèo bền vững, tạo việc làm, giải quyết các vấn đề an sinh xã hội và thúc đẩy các ngành kinh tế trọng điểm phát triển.
- Tăng cường công tác giám sát, thanh tra, kiểm tra; tiếp tục rà soát, sắp xếp lại hệ thống Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở để hoạt động hiệu quả, đảm bảo an toàn, khắc phục các tồn tại hạn chế trong quá trình hoạt động.
2.6. Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan
- Tăng cường công tác quy hoạch, không gian kiến trúc cảnh quan đô thị, xây dựng kiến trúc Bắc Ninh hiện đại, chú trọng bảo tồn và phát huy giá trị kiến trúc truyền thống.
- Tập trung hoàn thiện Đề án xây dựng tỉnh Bắc Ninh trở thành thành phố trực thuộc Trung ương.
- Thực hiện có hiệu quả các định hướng điều chỉnh quy hoạch vùng tỉnh, chương trình phát triển đô thị, hoàn chỉnh bộ khung về quy hoạch từ quy hoạch vùng tỉnh, quy hoạch chung đô thị tỉnh đến quy hoạch chi tiết, đẩy nhanh tiến độ, hoàn thành việc nâng cấp các đô thị, nâng cao tỷ lệ đô thị hóa.
- Đẩy mạnh chương trình phát triển nhà ở, chú trọng đầu tư xây dựng nhà ở xã hội, nhà ở cho công nhân khu công nghiệp. Tăng cường quản lý Nhà nước về nhà ở và thị trường bất động sản, nhất là công tác quản lý nhà chung cư.
- Chủ động hướng dẫn, đôn đốc đẩy nhanh tiến độ hỗ trợ nhà ở cho hộ nghèo và hộ người có công theo Đề án đã được UBND tỉnh phê duyệt.
- Sửa đổi quy định phân công, phân cấp quản lý quy hoạch xây dựng trên địa bàn tỉnh; quy định quản lý công trình đường ống, đường dây ngầm trên địa bàn các đô thị; ban hành khung giá dịch vụ quản lý, vận hành nhà chung cư trên địa bàn tỉnh.
- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định về xây dựng trên địa bàn; kịp thời phát hiện vi phạm, kiên quyết xử lý đối với các tổ chức, cá nhân vi phạm.
2.7. Sở Giao thông Vận tải chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành và các cơ quan, đơn vị, địa phương
- Tập trung tháo gỡ khó khăn, đẩy nhanh tiến độ thi công các công trình giao thông quan trọng, sớm hoàn thành, bàn giao đưa vào khai thác sử dụng.
- Đẩy mạnh phát triển hệ thống đường bộ đối ngoại, chú trọng phát triển hệ thống giao thông nội tỉnh gắn kết liên hoàn, thống nhất kết nối các khu công nghiệp, đô thị, khu du lịch làm động lực phát triển kinh tế - xã hội. Đẩy nhanh tiến độ các công trình trọng điểm, dự án quan trọng.
- Tiếp tục kiểm tra, rà soát hệ thống an toàn giao thông, điều chỉnh bổ sung hệ thống biển báo, sơn vạch kẻ đường, đèn tín hiệu điều khiển giao thông đảm bảo theo quy định; rà soát các điểm đen tai nạn giao thông và các điểm tiềm ẩn nguy cơ gây mất an toàn giao thông để có giải pháp khắc phục kịp thời; triển khai kế hoạch lập lại trật tự hành lang an toàn giao thông trên các tuyến quốc lộ, tỉnh lộ; xử lý các trường hợp có hành vi vi phạm đến trật tự an toàn giao thông và bảo vệ kết câu hạ tầng giao thông đường bộ.
- Tăng cường công tác quản lý vận tải, nâng cao chất lượng phục vụ của các tuyến xe buýt, xe taxi tạo sự liên thông đồng bộ giữa các tuyến để thực hiện nhiệm vụ an toàn giao thông và phục vụ đi lại của nhân dân.
2.8. Ban quản lý các Khu công nghiệp tỉnh chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan
- Đẩy mạnh rà soát, điều chỉnh Quy hoạch phát triển khu công nghiệp cho phù hợp quy hoạch vùng tỉnh.
- Thực hiện xúc tiến, thu hút đầu tư vào các khu công nghiệp theo hướng thu hút các dự án lớn, đầu tư có trọng tâm, trọng điểm theo hướng ưu tiên các dự án sử dụng ít đất, ít lao động, suất đầu tư cao, đóng góp ngân sách cao và hàm lượng công nghệ cao.
- Tiếp tục thực hiện có hiệu quả các đề án cung cấp dịch vụ trong các Khu công nghiệp.
2.9. Viện nghiên cứu phát triển kinh tế - xã hội tỉnh chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành và các cơ quan, đơn vị, địa phương
- Nghiên cứu, đề xuất các nhiệm vụ, giải pháp cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh với mục tiêu đồng hành cùng doanh nghiệp, xác định doanh nghiệp là động lực của phát triển, tạo điều kiện thuận lợi nhất cho đầu tư sản xuất kinh doanh, giảm tối đa các chi phí khởi nghiệp, tạo điều kiện để giảm chi phí đầu vào.
- Tiếp tục thực hiện đồng bộ và có hiệu quả các giải pháp nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) và chỉ số hiệu quả quản trị và hành chính công của tỉnh (PAPI); chú trọng các giải pháp, lộ trình cụ thể để tăng nhanh điểm số những chỉ tiêu đang xếp hạng thấp; gắn trách nhiệm người đứng đầu các ngành, các cấp trong cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh.
- Tiếp tục đẩy mạnh hoạt động của Tổ công tác hỗ trợ doanh nghiệp, tiếp nhận và giải quyết kịp thời, dứt điểm các ý kiến phản ánh, tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, hỗ trợ doanh nghiệp.
2.10. Cục Thống kê
Thực hiện việc điều tra, thu thập, phân tích số liệu và tổng hợp báo cáo theo tháng, quý, 6 tháng, cả năm; phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư tính toán, xây dựng phương án tăng trưởng kinh tế của tỉnh theo quý, 6 tháng, cả năm.
3. Nhiệm vụ cụ thể về phát triển toàn diện các lĩnh vực văn hóa - xã hội
3.1. Sở Lao động, Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành và các cơ quan, đơn vị, địa phương
- Đổi mới quản lý nhà nước về lao động, đẩy mạnh xã hội hóa đào tạo, phát triển nghề theo hướng đáp ứng yêu cầu của xã hội; chuyển dịch cơ cấu lao động gắn với chuyển dịch cơ cấu kinh tế; nhân rộng các mô hình tạo việc làm, hỗ trợ phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ, các làng nghề; tổ chức tốt mạng lưới dịch vụ cung ứng lao động, giao dịch, tìm hiểu và giới thiệu việc làm.
- Thực hiện tốt chính sách tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp; các quy định về an toàn vệ sinh lao động - phòng chống cháy nổ; xây dựng quan hệ hài hòa giữa người sử dụng với người lao động. Quản lý chặt chẽ lao động là người nước ngoài làm việc trên địa bàn.
- Thực hiện đồng bộ, toàn diện các chính sách an sinh, phúc lợi xã hội; chương trình giảm nghèo bền vững, chính sách nhà ở, chăm lo đời sống, vật chất tinh thần cho nhân dân, công nhân tại các khu công nghiệp.
- Đẩy mạnh Cuộc vận động “Toàn dân tham gia công tác đền ơn đáp nghĩa”, xây dựng chính sách đặc thù về chế độ điều dưỡng, phục hồi sức khỏe cho người có công với cách mạng, chăm sóc tốt hơn đời sống vật chất, tinh thần người có công với cách mạng và các đối tượng chính sách có mức sống cao hơn trung bình của tỉnh.
- Thực hiện tốt công tác chăm sóc, bảo vệ trẻ em; duy trì chăm sóc, nuôi dưỡng, dạy chữ, học nghề tập trung; duy trì 100% xã, phường, thị trấn đạt chuẩn phù hợp với trẻ em.
3.2. Sở Y tế chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành và các cơ quan, đơn vị, địa phương trên địa bàn
- Thực hiện tốt Chương trình hành động, kế hoạch triển khai Nghị quyết Trung ương về công tác y tế, dân số trong tình hình mới.
- Nâng cao nhận thức, thay đổi hành vi của mỗi người dân trong tự bảo vệ chăm sóc và nâng cao sức khoẻ; đẩy mạnh bao phủ chăm sóc sức khỏe toàn dân, bảo đảm mọi người dân được lập, quản lý hồ sơ sức khỏe, được tiếp cận sớm với các dịch vụ chăm sóc sức khỏe cơ bản có chất lượng ngay từ y tế cơ sở.
- Nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của Trung tâm y tế cấp huyện đa chức năng; chú trọng đầu tư nâng cấp cơ sở vật chất, trang thiết bị, nhân lực ngành y tế, củng cố, nâng cao chất lượng hoạt động của y tế dự phòng và y tế cơ sở; tăng cường cải cách thủ tục hành chính, ứng dụng công nghệ thông tin trong dịch vụ công trực tuyến khám, chữa bệnh; quản lý hồ sơ sức khỏe điện tử tại Trạm y tế cấp xã.
- Xây dựng đề án tăng cường đào tạo, chuyển giao kỹ thuật, nâng cao năng lực chuyên môn y tế xã, phường; ứng dụng và phát triển y tế thông minh giai đoạn 2020 – 2025; tổ chức điều tra, đánh giá thực trạng thể lực, thể trạng của người dân.
- Đẩy mạnh xã hội hóa đầu tư phát triển hạ tầng y tế, tạo điều kiện và khuyến khích phát triển các bệnh viện, phòng khám đa khoa tư nhân và các trung tâm tư vấn sức khỏe cho nhân dân.
- Tăng cường tuyên truyền, vận động và giáo dục các chủ trương, chính sách, pháp luật về dân số, kế hoạch hoá gia đình; nâng cao chất lượng dân số về thể chất, trí tuệ, tinh thần; chăm lo phát triển con người một cách toàn diện.
- Tăng cường công tác kiểm tra hoạt động của các cơ sở hành nghề y dược tư nhân; chú ý cung ứng đủ về số lượng, an toàn về chất lượng thuốc, vắc xin, sinh phẩm và trang thiết bị y tế.
3.3. Ban Quản lý an toàn thực phẩm tỉnh chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành và các cơ quan, đơn vị, địa phương trên địa bàn
- Đẩy mạnh công tác truyền thông về an toàn thực phẩm; tăng cường tuyên truyền, hướng dẫn nhằm đảm bảo an toàn thực phẩm từ khâu sản xuất ban đầu, sơ chế, chế biến đến khâu lưu thông, phân phối thực phẩm, đảm bảo an toàn trong kinh doanh dịch vụ ăn uống.
- Tuyên truyền hướng dẫn người dân lựa chọn và sử dụng thực phẩm an toàn; nâng cao nhận thức và phát huy vai trò của các cấp ủy đảng, chính quyền, mặt trận tổ quốc và các tổ chức đoàn thể nhân dân trong công tác đảm bảo an toàn thực phẩm.
- Tích cực triển khai các nhiệm vụ, giải pháp nhằm đạt được các mục tiêu, đưa Đề án “Bắc Ninh phấn đấu không còn thực phẩm bẩn” đi vào cuộc sống.
- Tăng cường công tác quản lý, đẩy mạnh hoạt động thanh tra, kiểm tra, giám sát nhằm đảm bảo an toàn thực phẩm.
- Tiếp tục củng cố và nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ làm công tác an toàn thực phẩm các tuyến, đặc biệt tuyến cơ sở nhằm đáp ứng yêu cầu và nhiệm vụ đặt ra.
3.4. Sở Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành và các cơ quan, đơn vị, các địa phương
- Tiếp tục thực hiện hiệu quả Đề án đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục - đào tạo, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, chú trọng nguồn nhân lực chất lượng cao đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế.
- Tăng cường giáo dục lý tưởng, cách mạng, đạo đức lối sống, truyền thống văn hóa cho thế hệ trẻ, kỷ cương, nề nếp trong các cơ sở giáo dục, quản lý học sinh, sinh viên, bảo đảm an ninh, trật tự học đường, phòng chống bạo lực, tệ nạn xã hội, tai nạn thương tích, dịch bệnh, đuối nước với học sinh, sinh viên.
- Triển khai đồng bộ các giải pháp đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục; xây dựng đội ngũ cán bộ, giáo viên đủ, đồng bộ, đạt trình độ chuẩn và trên chuẩn; nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, giáo dục mũi nhọn.
- Đẩy mạnh việc ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý giáo dục, trong dạy và học, nâng cao chất lượng dạy và học ngoại ngữ.
- Mở rộng mạng lưới trường, lớp học phù hợp với sự gia tăng của dân số, đáp ứng tối đa nhu cầu học tập ở tất cả các cấp từ mầm non đến trung học phổ thông, tập trung thực hiện đầu tư cải tạo, sửa chữa, nâng cấp, kiên cố hóa trường, lớp học, phấn đấu 100% các trường học trên địa bàn tỉnh có nhà vệ sinh đảm bảo tiêu chuẩn, tập trung hoàn thành xây dựng các trường trọng điểm, trường chuẩn quốc gia ở các ngành học, bậc học; đẩy mạnh công tác xã hội hoá giáo dục, phát triển giáo dục ngoài công lập.
- Tập trung rà soát, phát hiện, xử lý triệt để tình trạng dạy thêm, học thêm không đúng quy định và lạm thu trong trường học.
3.5. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch chủ trì phối hợp với các cơ quan, đơn vị, địa phương
- Chú trọng xây dựng nền văn hóa và con người phát triển toàn diện, mang đậm bản sắc Bắc Ninh - Kinh Bắc, tạo nhiều sản phẩm văn hóa có chất lượng cao.
- Thực hiện có hiệu quả quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống thiết chế văn hóa, thể thao, quy hoạch sự nghiệp văn hóa tỉnh; chuẩn bị tốt các điều kiện thuộc lĩnh vực văn hóa để tổ chức thành công Đại hội Đảng bộ tỉnh Bắc Ninh lần thứ XX. Chú trọng công tác bảo tồn và phát huy giá trị di sản, di tích lịch sử văn hoá.
- Tăng cường công tác chỉ đạo và tổ chức lễ hội, mang đậm bản sắc Bắc Ninh – Kinh Bắc gắn với việc bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hóa Dân ca Quan họ Bắc Ninh và các loại hình nghệ thuật trình diễn dân gian truyền thống; đảm bảo theo đúng hướng dẫn và quy định của Trung ương. Đẩy mạnh thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang, lễ hội, tân gia, mừng thọ, tổ chức kỷ niệm ngày truyền thống và đón nhận các danh hiệu thi đua.
- Nâng cao chất lượng phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”; tăng cường đầu tư xây dựng thiết chế văn hóa, thể thao các cấp, chú trọng thiết chế văn hóa thể thao ở nông thôn và phục vụ trực tiếp người lao động.
- Tiếp tục thực hiện Chương trình hành động về công tác gia đình tỉnh Bắc Ninh đến năm 2020; nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của các mô hình phòng, chống bạo lực gia đình, góp phần xây dựng gia đình ấm no, tiến bộ, hạnh phúc.
- Thực hiện tốt quy hoạch phát triển thể dục thể thao; đẩy mạnh thực hiện Đề án phát triển bóng đá nam tỉnh Bắc Ninh; phát triển thể dục thể thao với phương châm kết hợp tốt phong trào thể dục, thể thao quần chúng và thể thao thành tích cao, dân tộc và hiện đại.
- Thực hiện chủ trương phát triển ngành du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn. Tiếp tục triển khai quy hoạch phát triển du lịch tỉnh Bắc Ninh, công tác tuyên truyền, quảng bá, xúc tiến, nâng cao chất lượng các điểm du lịch, chú trọng đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ hướng dẫn viên có đủ trình độ chuyên môn, ngoại ngữ, am hiểu lịch sử, văn hóa Bắc Ninh - Kinh Bắc.
3.6. Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành và các cơ quan, đơn vị, địa phương
- Tiếp tục thực hiện Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số 14-NQ/TU ngày 25/01/2018 của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh, tập trung phát triển hạ tầng bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin hiện đại, độ phủ rộng khắp, đảm bảo đồng bộ, chất lượng.
- Đẩy nhanh tiến độ thực hiện Nghị quyết số 44/NQ-HĐND18 ngày 12/4/2017 của Hội đồng nhân dân tỉnh; lộ trình các dự án thành phần của thành phố thông minh và chính quyền điện tử đảm bảo chất lượng, hiệu quả. Chủ động phòng ngừa, ứng phó, khắc phục kịp thời các sự cố mất an toàn thông tin, an ninh mạng. Đấu tranh phản bác các luận điệu sai trái, thù địch, thông tin xấu, độc.
- Triển khai có hiệu quả công tác thông tin truyền thông, thực hiện nghiêm quy chế phát ngôn; nâng cao chất lượng hoạt động, đổi mới nội dung, tăng thời lượng phát thanh, truyền hình và các cơ quan báo chí kịp thời phục vụ nhiệm vụ chính trị của địa phương.
- Tăng cường hoạt động thông tin đối ngoại, tập trung quảng bá tiềm năng, thế mạnh và các giá trị di sản văn hoá Bắc Ninh đến với bạn bè trong nước và quốc tế góp phần thu hút đầu tư và nâng cao vị thế của tỉnh trong quá trình đổi mới, hội nhập và phát triển.
3.7. Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành và các cơ quan, đơn vị, địa phương
- Đẩy mạnh nghiên cứu, phát triển khoa học và công nghệ, hỗ trợ hệ sinh thái khởi nghiệp, đổi mới sáng tạo; ứng dụng, tiếp thu và làm chủ các tiến bộ khoa học và công nghệ. Tư vấn, hỗ trợ, khuyến khích doanh nghiệp áp dụng các hệ thống quản lý, công cụ cải tiến; chuyển giao công nghệ mới, công nghệ sạch vào sản xuất; nghiên cứu đề xuất các giải pháp nâng cao hàm lượng công nghệ và giá trị công nghệ cao trong sản phẩm công nghiệp của tỉnh; thúc đẩy gia tăng chỉ số đổi mới công nghệ trong các ngành sản xuất.
- Tiếp tục xây dựng, nhân rộng các mô hình nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, mô hình nông nghiệp thông minh, tạo bước chuyển mạnh trong phát triển các mô hình ứng dụng khoa học và công nghệ, góp phần nâng cao năng suất, chất lượng, sức cạnh tranh của sản phẩm, đáp ứng yêu cầu hội nhập và phát triển. Đẩy mạnh các hoạt động hỗ trợ bảo hộ thương hiệu, quảng bá danh tiếng, uy tín các sản phẩm nông nghiệp và làng nghề của tỉnh; nghiên cứu, tư vấn xây dựng chiến lược phát triển, đăng ký bảo hộ thương hiệu một số sản phẩm ra thị trường nước ngoài.
- Thúc đẩy xã hội hóa hoạt động khoa học và công nghệ, huy động sự đóng góp trí tuệ và vật chất cho sự nghiệp phát triển khoa học và công nghệ của địa phương.
- Tăng cường công tác quản lý Nhà nước về khoa học và công nghệ, duy trì các hoạt động thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật về khoa học và công nghệ, nhất là việc đo lường, chất lượng sản phẩm, sở hữu trí tuệ, an toàn bức xạ và hạt nhân, an toàn vệ sinh thực phẩm. Thường xuyên đôn đốc, kiểm tra, hướng dẫn việc duy trì, cải tiến, áp dụng và chuyển đổi hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn quốc gia ISO 9001:2015 ở các cơ quan hành chính từ tỉnh đến cơ sở, phục vụ công tác quản lý nhà nước và cải cách hành chính.
4. Nhiệm vụ cụ thể về công tác quản lý tài quyên và bảo vệ môi trường
Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành và các cơ quan, đơn vị, địa phương thực hiện quyết liệt các giải pháp, đảm bảo thực hiện hiệu quả chủ đề năm 2020 của tỉnh công tác bảo vệ môi trường.
- Tăng cường quản lý tài nguyên, bảo vệ môi trường, chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu theo tinh thần Nghị quyết Trung ương VII (khóa XI); Quản lý chặt chẽ, sử dụng tiết kiệm, hiệu quả tài nguyên đất đai, nước ngầm, nước mặt, khoáng sản; chủ động các giải pháp ứng phó kịp thời, xử lý hiệu quả các sự cố do biến đổi khí hậu.
- Tập trung hoàn thành các dự án giao đất dân cư dịch vụ; quản lý chặt chẽ việc chuyển mục đích sử dụng đất, quản lý sử dụng đất công, quỹ đất công ích; tham mưu từng bước giải quyết đối với các trường hợp giao đất trái thẩm quyền, lấn, chiếm đất đai; đẩy nhanh tiến độ giải phóng mặt bằng thực hiện dự án đầu tư lớn, công trình trọng điểm.
- Tăng cường quản lý, hướng dẫn, xử lý cơ bản xong các trường hợp còn vướng mắc, tồn tại trong việc tích tụ, tập trung đất đai, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
- Tăng cường công tác quản lý, giám sát chặt chẽ, thanh tra, kiểm tra, xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm liên quan đến đất đai, tài nguyên, các trường hợp chiếm dụng đất nông nghiệp xây dựng nhà ở, ki ốt bán hàng trái phép. Rà soát, xây dựng quy định trách nhiệm của người đứng đầu các ngành, các cấp trong công tác quản lý đất đai, tài nguyên, khoáng sản.
- Thực hiện nghiêm quy hoạch khu vực khai thác, tập kết cát, sỏi lòng sông và vật liệu xây dựng; tăng cường kiểm tra, giám sát đối với các tổ chức, cá nhân được cấp phép khai thác tài nguyên nước, khoáng sản.
- Thực hiện hiệu quả Đề án tổng thể bảo vệ môi trường. Đẩy mạnh các hoạt động truyền thông, nâng cao nhận thức cộng đồng về bảo vệ môi trường; phong trào toàn dân tham gia quản lý rác thải vì môi trường phát triển bền vững; nhân rộng mô hình phân loại, xử lý chất thải sinh hoạt hữu cơ tại nguồn, phong trào hạn chế rác thải nhựa và túi nilon trong nhân dân và duy trì phong trào làm sạch đồng ruộng; vận hành hiệu quả các điểm tập kết rác thải; áp dụng mạnh mẽ các biện pháp xử lý tại chỗ; nâng cao hiệu quả các khu xử lý rác thải tập trung cấp huyện và lò đốt rác đang hoạt động; tiến độ các khu xử lý chất thải sinh hoạt tập trung phát năng lượng; đảm bảo 100% khu công nghiệp có hệ thống xử lý nước thải tập trung đạt chuẩn; cơ bản chất thải sinh hoạt, chất thải công nghiệp, chất thải y tế được thu gom, xử lý; từng bước giải quyết vấn đề ô nhiễm môi trường cụm công nghiệp, nông thôn, làng nghề truyền thống.
- Huy động mọi nguồn lực cho công tác bảo vệ môi trường nhất là khu dân cư và các làng nghề truyền thống; đẩy nhanh tiến độ, hoàn thành đưa vào khai thác sử dụng có hiệu quả các dự án xử lý ô nhiễm môi trường.
5. Nhiệm vụ cụ thể công tác Nội chính
5.1. Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành, cơ quan, đơn vị và các địa phương
- Quyết liệt rà soát, đơn giản hóa, cắt giảm thủ tục hành chính, siết chặt kỷ luật hành chính, tăng cường thanh tra công vụ.
- Hiện đại hoá công sở, đặc biệt là ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý và điều hành.
- Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức mọi cấp, mọi ngành có phẩm chất, năng lực, phải gần dân, sát cơ sở, nêu gương tốt hơn, phục vụ tốt hơn quần chúng nhân dân.
- Chú trọng xây dựng hệ thống chính trị ở cơ sở trong sạch, vững mạnh, quy định trách nhiệm người đứng đầu các cấp và trên các lĩnh vực quan trọng.
- Đổi mới và nâng cao năng lực quản lý, điều hành của chính quyền các cấp, giải quyết tốt các vấn đề xã hội bức xúc, thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở.
- Thực hiện nghiêm túc và hiệu quả Nghị quyết số 34/2019/NQ-CP của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số quy định về cán bộ, công chức cấp xã và người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố.
5.2. Trung tâm Hành chính công tỉnh chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành, cơ quan, đơn vị và các địa phương
- Đảm bảo chất lượng, thời gian thực hiện các dịch vụ công mức độ 3-4. Đẩy mạnh thực hiện “4 tại chỗ”; nâng cao tỷ lệ dịch vụ công trực tuyến.
- Tiếp tục nghiên cứu, đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động Trung tâm Hành chính công cấp tỉnh, cấp huyện và bộ phận một cửa cấp xã; chất lượng dịch vụ công trực tuyến. Tổ chức đánh giá tổng kết 3 năm thí điểm hoạt động của Trung tâm hành chính công cấp tỉnh, huyện.
5.3. Thanh tra tỉnh chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành, cơ quan, đơn vị và các địa phương
- Đẩy mạnh công tác thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo kịp thời, đúng pháp luật.
- Quan tâm công tác theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện kết luận, kiến nghị, quyết định xử lý sau thanh tra.
- Thực hiện quyết liệt công tác phòng chống tham nhũng, lãng phí, nêu cao vai trò, trách nhiệm của các cấp ủy đảng, chính quyền, đẩy mạnh công tác tuyên truyền; thực hiện tốt việc kê khai tài sản thu nhập.
5.4. Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành, cơ quan, đơn vị và các địa phương
- Chú trọng công tác xây dựng, kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật.
- Tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật, trợ giúp pháp lý, nhất là đối với những luật mới có hiệu lực thi hành; thực hiện tốt cơ chế giám sát của nhân dân đối với các cơ quan tư pháp.
- Nâng cao chất lượng công tác bổ trợ tư pháp, công chứng, chứng thực, hộ tịch đáp ứng tốt các yêu cầu của cá nhân, tổ chức trên địa bàn.
- Đẩy mạnh cải cách tư pháp, tiếp tục lãnh đạo thực hiện hiệu quả Nghị quyết số 49-NQ/TW của Bộ Chính trị về chiến lược cải cách tư pháp đến năm 2020.
5.5. Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành, các cơ quan, đơn vị và các địa phương
- Duy trì nghiêm chế độ trực sẵn sàng chiến đấu, phối hợp chặt chẽ với các lực lượng, kịp thời xử lý trong mọi tình huống; tổ chức bảo đảm an toàn tuyệt đối cho Đại hội Đảng các cấp, năm ASEAN 2020. Tổng kết công tác phòng chống thiên tai - tìm kiếm cứu nạn; hiệp đồng với các đơn vị của Bộ và Quân khu tham gia phòng chống thiên tai, tìm kiếm cứu nạn trên địa bàn.
- Chỉ đạo cơ quan, ban, ngành chức năng tăng cường công tác quản lý, kiểm tra các điểm cao, công trình quốc phòng, xử lý triệt để hiện tượng khai thác đất đá trái phép ảnh hưởng đến công tác quốc phòng.
- Hoàn thành tốt nhiệm vụ tuyển quân, tuyển sinh quân sự. Tổ chức huấn luyện, quản lý chặt chẽ bộ đội, Dân quân tự vệ, Dự bị động viên; nâng cao chất lượng, khả năng sẵn sàng chiến đấu của lực lượng vũ trang địa phương.
- Đổi mới, nâng cao chất lượng hiệu quả hoạt động của Hội đồng GDQP&AN các cấp. Tổ chức bồi dưỡng kiến thức QP&AN cho các đối tượng đạt 100% chỉ tiêu đề ra; nâng cao chất lượng giáo dục QP&AN cho học sinh, sinh viên. Thực hiện tốt công tác thanh tra, kiểm tra, sơ tổng kết công tác GDQP&AN theo kế hoạch.
- Tập trung hoàn chỉnh đề án quản lý phần mềm công tác quản lý công dân sẵn sàng nhập ngũ và đăng ký độ tuổi dân quân tự vệ.
- Tăng cường đầu tư đáp ứng yêu cầu xây dựng khu vực phòng thủ tỉnh; đẩy nhanh tiến độ xây dựng trụ sở doanh trại Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh giai đoạn 2 ở vị trí mới và 5 Ban chỉ huy Quân sự cấp huyện (Lương Tài, Gia Bình, Tiên Du, thị xã Từ Sơn và thành phố Bắc Ninh), đường hầm ĐH-1 ... đã được Bộ Quốc phòng, Quân khu I phê duyệt; hoàn thành đề án cải tạo, sửa chữa nâng cấp kho vũ khí đạn Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh.
- Phối hợp với UBND huyện Thuận Thành hoàn thành thủ tục di chuyển trường bắn tại trung tâm thị trấn Hồ ra khu vực nông trường Tam Thiên Mẫu thành thao trường bắn cụm 3 huyện phía Nam Sông Đuống, trình UBND tỉnh và cấp trên phê duyệt.
5.6. Công an tỉnh chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành, các Cơ quan, đơn vị và các địa phương
- Chủ động xây dựng và phối hợp triển khai thực hiện quyết liệt các phương án, kế hoạch bảo vệ tuyệt đối an ninh, an toàn Đại hội Đảng bộ các cấp, tiến tới Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng; bảo vệ các mục tiêu, sự kiện quan trọng diễn ra trên địa bàn.
- Làm tốt công tác nắm, nghiên cứu, phân tích, đánh giá, dự báo tình hình để chủ động tham mưu cho Tỉnh ủy, UBND tỉnh chỉ đạo thực hiện có hiệu quả các chủ trương, giải pháp đảm bảo an ninh trật tự, phục vụ phát triển kinh tế- xã hội của địa phương.
- Chủ động phát hiện, kịp thời đấu tranh ngăn chặn làm thất bại âm mưu, hoạt động chống phá của các thế lực thù địch, phản động; hoạt động thu thập tình báo, gián điệp, thâm nhập; không để bị động bất ngờ trong mọi tình huống; giải quyết kịp thời các vấn đề phức tạp nảy sinh và những nguy cơ gấy mất an ninh trật tự trên các lĩnh vực, các địa ban trọng điểm; quản lý chặt chẽ, hiệu quả người nước ngoài cư trú trên địa bàn.
- Nâng cao chất lượng công tác tiếp nhận, xử lý tin báo, tố giác tội phạm và công tác điều tra. Tổ chức các đợt cao điểm tấn công trấn áp tội phạm, tập trung trấn áp mạnh tội phạm có tổ chức; các băng, nhóm liên quan đến ”tín dụng đen”, núp bóng doanh nghiệp, tội phạm sử dụng công nghệ cao.
- Triển khai đồng bộ các giải pháp bảo đảm trật tự an toàn giao thông, kiềm chế tai nạn giao thông, tạo chuyển biến tích cực về trật tự công cộng. Tăng cường tuyên truyền, kiểm tra, xử lý nghiêm các hành vi vi phạm pháp luật về phòng cháy chữa cháy; pháp luật về phòng, chống cháy nổ.
6. Nhiệm vụ cụ thể đối với ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố trên địa bàn
Thực hiện tốt các nhiệm vụ chung, đồng thời tích cực phối hợp, thực hiện tốt các các nhiệm vụ, giải pháp liên quan; chỉ đạo các cơ quan, đơn vị, địa phương trên địa bàn phấn đấu thực hiện thắng lợi các mục tiêu, giải pháp đã đề ra nhằm thực hiện thắng lợi kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2020 của địa phương mình.
Chủ tịch UBND cấp huyện phối hợp với các chủ đầu tư tập trung tháo gỡ khó khăn vướng mắc trong việc đền bù, giải phóng mặt bằng để đảm bảo tiến độ, hiệu quả thực hiện các dự án đầu tư trên địa bàn.
1. Căn cứ Chỉ thị này, Danh mục đề án, báo cáo và các văn bản liên quan, các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố xây dựng chương trình, kế hoạch hành động cụ thể của đơn vị mình xong trước ngày 10/01/2020, gửi Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Kế hoạch và Đầu tư để theo dõi, tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh.
2. Các đơn vị báo cáo kết quả, tình hình thực hiện nhiệm vụ hàng tháng, hàng quý (trước ngày 18 hàng tháng); gửi về Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Cục Thống kê tỉnh để tổng hợp. Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp, báo cáo việc thực hiện Chỉ thị hàng tháng, hàng quý về UBND tỉnh trước ngày 20 hàng tháng để báo cáo Bộ Kế hoạch và Đầu tư; Chính phủ trước ngày 22 hàng tháng.
3. Các cơ quan Trung ương, các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh xây dựng chương trình, kế hoạch phấn đấu hoàn thành tốt nhiệm vụ chuyên môn của cơ quan, đơn vị mình.
4. Thủ trưởng các Sở, ban, ngành, cơ quan, đơn vị có liên quan, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố có trách nhiệm tổ chức thực hiện nghiêm Chỉ thị này./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
CÁC ĐỀ ÁN, BÁO CÁO TRÌNH CẤP CÓ THẨM QUYỀN NĂM 2020
(Kèm theo Chỉ thị số 01/CT-UBND ngày 02 tháng 01 năm 2020 của UBND tỉnh Bắc Ninh)
STT | Tên báo cáo, đề án | Cơ quan chuẩn bị | Trình cơ quan có thẩm quyền | |||
UBND tỉnh | BTV TU | Tỉnh ủy | HĐND tỉnh | |||
I | Tháng 01 |
|
|
|
|
|
1 | Quy định quản lý công trình đường ống, đường dây ngầm trên địa bàn các đô thị tỉnh Bắc Ninh (sửa đổi Quyết định số 15/2016/QĐ-UBND ngày 06/4/2016) | Sở Xây dựng | X |
|
|
|
2 | Quyết định ban hành khung giá dịch vụ quản lý, vận hành nhà chung cư trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh | Sở Xây dựng | X |
|
|
|
3 | Một số cơ chế đặc thù về đầu tư, tài chính, ngân sách và phân cấp quản lý đối với tỉnh Bắc Ninh | Sở Tài chính | X | X | X | X |
II | Tháng 02 |
|
|
|
|
|
1 | Kế hoạch ứng dụng CNTT trong hoạt động của cơ quan nhà nước tỉnh Bắc Ninh năm 2020 | Sở Thông tin và Truyền thông | X | X |
| X |
2 | Xây dựng cơ chế chính sách hỗ trợ kinh phí hoạt động hằng năm đối với hội người cao tuổi cấp xã, chi hội người cao tuổi ở thôn (làng, khu phố); phụ cấp hàng tháng cho cán bộ hội cơ sở; hỗ trợ kinh phí ban đầu cho việc thành lập các câu lạc bộ liên thế hệ để nhân rộng mô hình trên địa bàn tỉnh | Sở Lao động Thương binh và Xã hội | X | X |
| X |
3 | Đề án Tăng cường đào tạo, chuyển giao kỹ thuật, nâng cao năng lực chuyên môn y tế xã, phường giai đoạn 2020-2025 | Sở Y tế | X | X |
|
|
III | Tháng 3 |
|
|
|
|
|
1 | Đề án Wifi miễn phí trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh | Sở Thông tin và Truyền thông | X |
|
|
|
2 | Đề án Quản lý hoạt động truyền thanh truyền hình cấp huyện đến năm 2020 trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh | Sở Thông tin và Truyền thông | X | X |
| X |
3 | Quy định phân công, phân cấp quản lý quy hoạch xây dựng trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh (thay thế Quyết định số 24/2017/QĐ-UBND ngày 18/8/2017 và số 10/2018/QĐ-UBND ngày 17/5/2018 của UBND tỉnh) | Sở Xây dựng | X |
|
|
|
4 | Đề án Phát triển Giáo dục mầm non giai đoạn 2018-2025, định hướng đến năm 2030 | Sở Giáo dục và Đào tạo | X |
|
|
|
5 | Cơ chế quản lý, khai thác, sử dụng bể bơi trong trường Tểu học, THCS, THPT | Sở Giáo dục và Đào tạo | X |
|
|
|
6 | Sửa đổi Quyết định số 86/QĐ-UBND ngày 04/3/2015 của UBND tỉnh Bắc Ninh về việc đổi tên, quy định vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức và cơ chế hoạt động của Trung tâm lưu trữ, trực thuộc Chi cục Văn thư - Lưu trữ, Sở Nội vụ | Sở Nội vụ | X |
|
|
|
7 | Sửa đổi, bổ sung Quyết định số 40/2016/QĐ-UBND ngày 20/9/2019 của Chủ tịch UBND tỉnh Bắc Ninh Ban hành Quy định một số nội dung về quản lý đầu tư công trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh
| Sở Kế hoạch và Đầu tư | X |
|
|
|
8 | Quy định chính sách đặc thù về chế độ điều dưỡng phục hồi sức khỏe đối với người có công với cách mạng trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh | Sở Lao động, Thương Binh và Xã hội | X | X |
| X |
9 | Đề án Sửa đổi chính sách hỗ trợ kinh phí phòng, chống dịch bệnh gia súc, gia cầm trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh | Sở Nông nghiệp và PTNT | X | X |
| X |
10 | Đào tạo, bồi dưỡng năng khiếu trong lĩnh vực ca hát dân ca Quan họ Bắc Ninh, giai đoạn 2020-2025 và định hướng đến năm 2035 | Sở Văn hóa, Thê thao và Du lịch | X | X |
|
|
11 | Đề án hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh giai đoạn từ năm 2020 đến năm 2025 | Sở Kế hoạch và Đầu tư | X | X | X | X |
IV | Tháng 4 |
|
|
|
|
|
1 | Đề án ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin y tế thông minh giai đoạn 2020-2025 | Sở Y tế | X | X |
|
|
2 | Quy định phân công, phân cấp quản lý đầu tư xây dựng trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh (sửa đổi Quyết định số 02/2019/QĐ-UBND ngày 14/01/2019 ) | Sở Xây dựng | X |
|
|
|
3 | Đề án phát triển thương hiệu khoai tây Quế võ giai đoạn 2020-2025 | UBND huyện Quế Võ | X |
|
|
|
4 | Đề án đặt tên đường, tên phố đô thị Phố mới mở rộng giai đoạn I | UBND huyện Quế Võ | X |
|
|
|
V | Tháng 5 |
|
|
|
|
|
1 | Quy chế phối hợp một số nhiệm vụ quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường trong các KCN tỉnh Bắc Ninh | Ban quản lý các KCN | X |
|
|
|
2 | Báo cáo đánh giá hiện trạng nuôi cá lồng trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh, định hướng và một số giải pháp phát triển trong thời gian tới | Sở Nông nghiệp và PTNT | X |
|
|
|
3 | Đề án tổ chức, hoạt động thông tin cơ sở trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2020-2025, định hướng đến năm 2030 | Sở Thông tin và Truyền thông | X |
|
|
|
4 | Báo cáo thực hiện các nhiệm vụ, chương trình, kế hoạch, đề án phát triển giáo dục, đào tạo giai đoạn 2017-2020 và tiếp tục triển khai đề án tăng cường CSVC, mua sắm thiết bị giai đoạn 2021-2025 | Sở Giáo dục và Đào tạo | X |
|
|
|
5 | Điều chỉnh bổ sung quy hoạch phát triển điện lực tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2016-2025, có xét đến năm 2035 | Sở Công Thương | X | X |
|
|
6 | Đề án điều tra, đánh giá thực trạng về thể lực, thế trạng của người dân trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh | Sở Y tế | X |
|
|
|
7 | Ứng dụng CNTT, công cụ thông minh để nâng cao chất lượng, hiệu quả phục vụ người dân, doanh nghiệp tại Trung tâm hành chính công cấp tỉnh, cấp huyện và bộ phận một cửa cấp xã. | Trung tâm Hành chính công | X |
|
|
|
8 | Báo cáo tổng kết 3 năm thí điểm hoạt động Trung tâm hành chính công cấp tỉnh, cấp huyện. | Trung tâm Hành chính công | X |
|
|
|
9 | Đề án chuyển đổi Cụm công nghiệp Phong Khê I và các cơ sở sản xuất giấy trong khu dân cư thành khu thương mại dịch vụ, nhà ở | UBND thành phố Bắc Ninh | Đã trình 5/2019 | X | X | X |
10 | Đề án xây dựng, quản lý và phát triển thương hiệu các sản phẩm thuộc "Chương trình mỗi xã, phường, thị trấn một sản phẩm (OCOP)" tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2021-2025 | Sở Khoa học và Công nghệ | X |
|
|
|
VI | Tháng 6 |
|
|
|
|
|
1 | Danh mục các dự án có nhu cầu chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa | Sở Tài nguyên và Môi trường | X | X |
| X |
2 | Đề án huyện Yên Phong trở thành thị xã năm 2020 | UBND huyện Yên Phong | X |
|
| X |
3 | Báo cáo tình hình kinh tế xã hội và công tác chỉ đạo, điều hành của UBND tỉnh Bắc Ninh 6 tháng năm 2020; nhiệm vụ giải pháp 6 tháng cuối năm 2020 | Sở Kế hoạch và Đầu tư | X | X | X | X |
4 | Báo cáo tình hình quản lý đầu tư xây dựng cơ bản trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh 6 tháng đầu năm 2020 | Sở Kế hoạch và Đầu tư | X | X | X | X |
5 | Ước thực hiện dự toán ngân sách 6 tháng đầu năm, nhiệm vụ giải pháp thực hiện dự toán ngân sách 6 tháng cuối năm 2020 | Sở Tài chính | X | X | X | X |
6 | Ban hành quy định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên ngân sách địa phương thời kỳ ổn định ngân sách năm 2021-2025 | Sở Tài chính | X | X | X | X |
7 | Quy định về phân cấp ngân sách các cấp chính quyền địa phương thuộc tỉnh Bắc Ninh thời kỳ 2021-2025 | Sở Tài chính | X | X | X | X |
8 | Báo cáo công tác đảm bảo an ninh, trật tự 6 tháng đầu năm, nhiệm vụ 6 tháng cuối năm 2020 | Công an tỉnh | X | X | X | X |
9 | Báo cáo công tác thanh tra, tiếp công an, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng chống tham nhũng 6 tháng đầu năm; giải pháp 6 tháng cuối năm 2020 | Thanh tra tỉnh | X | X | X | X |
10 | Báo cáo công tác thi hành án 6 tháng đầu năm, nhiệm vụ 6 tháng cuối năm 2020 | Cục thi hành án dân sự | X | X | X | X |
11 | Đề án triển khai thực hiện Nghị định số 34/2019/NQ-CP ngày 24/4/2019 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số quy định về cán bộ, công chức cấp xã và người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố | Sở Nội vụ | X | X |
| X |
VII | Tháng 7 |
|
|
|
|
|
1 | Đề án thực hiện chuyển đổi IPv6 tỉnh Bắc Ninh | Sở Thông tin và Truyền thông | X |
|
|
|
2 | Đề án đề nghị công nhận khu vực dự kiến thành lập thị xã Thuận Thành là đô thị loại IV | UBND huyện Thuận Thành | X | X |
|
|
3 | Quy định khung giá bán, cho thuê, thuê nhà ở xã hội do các hộ gia đình, cá nhân đầu tư xây dựng trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh | Sở Xây dựng | X |
|
|
|
4 | Báo cáo 5 năm thực hiện Nghị quyết số 04-NQ/TU ngày 31/8/2016 của Tỉnh ủy Bắc Ninh về tăng cường giáo dục lý tưởng cách mạng, đạo đức, lối sống, truyền thống văn hóa cho thế hệ trẻ tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2016-2020; xây dựng kế hoạch triển khai Nghị Quyết số 04-NQ/TU giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030 | Sở Giáo dục và Đào tạo | X | X | X |
|
5 | Báo cáo tổng kết và xây dựng chương trình "Sữa học đường" giai đoạn 2020-2025 | Sở Giáo dục và Đào tạo | X |
|
|
|
6 | Báo cáo tổng kết 10 năm và xây dựng kế hoạch dạy tiếng Anh trong các cơ sở giáo dục trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2020-2025 | Sở Giáo dục và Đào tạo | X |
|
|
|
7 | Quy chế quản lý, khai thác và sử dụng phần mềm quản lý cán bộ, công chức, viên chức tỉnh Bắc Ninh | Sở Nội vụ | X |
|
|
|
8 | Phát triển quan hệ lao động trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2020-2025 | Sở Lao động, Thương Binh và Xã hội | X | X |
|
|
9 | Ban hành quy chế phối hợp quản lý mốc tuyến đường dây và vị trí trạm biến áp từ 110kV trở lên theo quy hoạch phát triển điện lực tỉnh Bắc Ninh | Sở Công Thương | X |
|
|
|
10 | Đề án thành lập Trung tâm nghiên cứu phát triển ứng dụng và chuyển giao công nghệ phát triển công nghiệp phụ trợ tỉnh Bắc Ninh (cấp Quốc gia) | Sở Công Thương | X | X |
|
|
11 | Ban hành quy định giá dịch vụ sử dụng diện tích bán hàng tại chợ trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh | Sở Công Thương | X |
|
|
|
12 | Bổ sung ngân hàng dữ liệu tên đường, tên phố và công trình công cộng trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh | Sở Văn hóa, Thê thao và Du lịch | X | X |
|
|
13 | Đề án đảm bảo an toàn thực phẩm trong sản xuất, chế biến, kinh doanh nguyên liệu thực phẩm trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2020-2021 | Ban quản lý an toàn thực phẩm | X |
|
|
|
VIII | Tháng 8 |
|
|
|
|
|
1 | Đề án thành lập Nhà xuất bản tỉnh Bắc Ninh | Sở Thông tin và Truyền thông | X | X |
|
|
2 | Dự án trồng lại rừng phòng hộ tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2021-2025 theo mục tiêu phát triển bền vững | Sở Nông nghiệp và PTNT | X |
|
|
|
3 | Chương trình thực hiện "Chiến lược sở hữu trí tuệ" trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh đến năm 2030 | Sở Khoa học và Công nghệ | X |
|
|
|
4 | Đề án tăng cường, đổi mới hoạt động đo lường hỗ trợ doanh nghiệp, nâng cao năng lực cạnh tranh và hội nhập quốc tế giai đoạn đến 2025, định hướng đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh | Sở Khoa học và Công nghệ | X |
|
|
|
IX | Tháng 9 |
|
|
|
|
|
1 | Kế hoạch thông tin đối ngoại tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2021-2025 | Sở Thông tin và Truyền thông | X | X |
|
|
2 | Báo cáo kết quả thực hiện Chương trình mỗi xã, phường, thị trấn một sản phẩm tỉnh Bắc Ninh năm 2019-2020 và đề xuất chính sách thực hiện Chương trình mỗi xã, phường, thị trấn một sản phẩm tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2020-2025 | Sở Nông nghiệp và PTNT | X | X |
| X |
3 | Đề án Sửa đổi Quyết định số 325/2013/QĐ-UBND ngày 30/8/2013 của UBND tỉnh theo Nghị định số 52/2018/NĐ-CP ngày 12/4/2018 của Chính phủ về Phát triển ngành nghề nông thôn | Sở Nông nghiệp và PTNT | X | X |
| X |
4 | Giải pháp giải quyết tài liệu bó gói, tồn đọng của các cơ quan, tổ chức từ 2015 trở về trước trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh | Sở Nội vụ | X |
|
|
|
5 | Đề án xây dựng khu liên hợp dịch vụ nông sản - chợ đầu mối Thuận Thành | Sở Công Thương | X | X |
|
|
6 | Đề án thành lập thị trấn Nhân Thắng, huyện Gia Bình | UBND huyện Gia Bình | X | X | X | X |
X | Tháng 10 |
|
|
|
|
|
1 | Kế hoạch ứng dụng CNTT trong hoạt động của cơ quan nhà nước 5 năm giai đoạn 2021-2025 | Sở Thông tin và Truyền thông | X | X |
| X |
2 | Đề án phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao tỉnh Bắc Ninh, giai đoạn 2021-2025 | Sở Nông nghiệp và PTNT | X | X |
|
|
3 | Ban hành quy định cơ chế, chính sách phát triển và xử lý môi trường Cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh | Sở Công Thương | X | X |
| X |
4 | Đề án xây dựng hệ thống mạng truyền số liệu chuyên dùng tỉnh Bắc Ninh | Sở Thông tin và Truyền thông | X | X |
|
|
5 | Quy chế quản lý kiến trúc đô thị Quế Võ | UBND huyện Quế Võ | X |
|
|
|
XI | Tháng 11 |
|
|
|
|
|
1 | Quy hoạch tỉnh Bắc Ninh thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 | Sở Kế hoạch và Đầu tư; các Sở, ngành có Quy hoạch tích hợp | X | X | X | X |
2 | Báo cáo tình hình kinh tế xã hội và công tác chỉ đạo, điều hành của UBND tỉnh Bắc Ninh năm 2020; Kế hoạch năm 2021 | Sở Kế hoạch và Đầu tư | X | X | X | X |
3 | Báo cáo tình hình quản lý đầu tư xây dựng cơ bản trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh năm 2020, Kế hoạch năm 2021 | Sở Kế hoạch và Đầu tư | X | X | X | X |
4 | Báo cáo Quyết toán thu, chi ngân sách năm 2019 | Sở Tài chính | X | X | X | X |
5 | Ban hàn quy định tỷ lệ phần trăm (%) phân chia các khoản thu giữa ngân sách các cấp chính quyền địa phương tỉnh Bắc Ninh thời kỳ 2021-2025 | Sở Tài chính | X | X | X | X |
6 | Ước thực hiện dự toán ngân sách năm 2020, dự toán ngân sách địa phương và phương án phân bổ ngân sách cấp tỉnh năm 2021; kế hoạch tài chính ngân sách nhà nước 3 năm 2021-2023; kế hoạch tài chính 5 năm 2021-2025 | Sở Tài chính | X | X | X | X |
7 | Báo cáo công tác đảm bảo an ninh, trật tự năm 2020, phương hướng nhiệm vụ năm 2021 | Công an tỉnh | X | X | X | X |
8 | Báo cáo công tác thanh tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng chống tham nhũng năm 2020; nhiệm vụ công tác năm 2021 | Thanh tra tỉnh | X | X | X | X |
9 | Báo cáo công tác thi hành án năm 2020, nhiệm vụ công tác năm 2021 | Cục thi hành án dân sự | X | X | X | X |
10 | Kế hoạch sử dụng đất năm 2021 cấp huyện | Sở Tài nguyên và Môi trường | X |
|
|
|
11 | Báo cáo tình hình quản lý đất đai năm 2020; phương hướng, nhiệm vụ công tác quản lý đất đai năm 2021 | Sở Tài nguyên và Môi trường | X | X |
| X |
12 | Chương trình KH&CN phục vụ phát triển Kinh tế - Xã hội của tỉnh giai đoạn 2021-2025 | Sở Khoa học và Công nghệ | X |
|
|
|
13 | Báo cáo tình hình quản lý biên chế công chức, số lượng người làm việc (biên chế viên chức) và hợp đồng 68 năm 2020. Phương án phân bổ biên chế công chức, số lượng người làm việc (biên chế viên chức) và hợp đồng 68 năm 2021 | Sở Nội vụ | X | X |
| X |
14 | Đề án phát triển hệ thống chợ trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh theo hướng văn minh hiện đại | Sở Công Thương | X | X |
|
|
XII | Tháng 12 |
|
|
|
|
|
1 | Kế hoạch triển khai thực hiện phong trào "Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa" tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2021-2025 | Sở Văn hóa, Thê thao và Du lịch | X |
|
|
|
2 | Hệ số điều chỉnh giá đất năm 2021 | Sở Tài chính | X |
|
|
|
3 | Đề án chuyển đổi diện tích sản xuất lúa kém hiệu quả sang sản xuất các sản phẩm nông nghiệp, thủy sản có giá trị kinh tế cao tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030 | Sở Nông nghiệp và PTNT | X |
|
|
|
- 1 Nghị quyết 07/NQ-HĐND về nhiệm vụ trọng tâm phát triển kinh tế - xã hội, thu chi ngân sách 6 tháng cuối năm 2019 của thành phố Hà Nội
- 2 Luật Đầu tư công 2019
- 3 Nghị định 34/2019/NĐ-CP sửa đổi quy định về cán bộ, công chức cấp xã và người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố
- 4 Quyết định 02/2019/QĐ-UBND quy định về phân công, phân cấp quản lý dự án đầu tư xây dựng trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh
- 5 Chỉ thị 01/CT-UBND về những nhiệm vụ trọng tâm và giải pháp chủ yếu chỉ đạo, điều hành, thực hiện kê hoạch phát triển kinh tế xã hội năm 2019 do tỉnh Bắc Ninh ban hành
- 6 Nghị quyết 95/NQ-HĐND năm 2018 về mục tiêu, nhiệm vụ trọng tâm phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng - an ninh năm 2019 do tỉnh Điện Biên ban hành
- 7 Quyết định 10/2018/QĐ-UBND sửa đổi Điều 6 của Quy định phân công, phân cấp quản lý quy hoạch xây dựng trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh kèm theo Quyết định 24/2017/QĐ-UBND
- 8 Nghị định 52/2018/NĐ-CP về phát triển ngành nghề nông thôn
- 9 Quyết định 24/2017/QĐ-UBND về Quy định phân công, phân cấp quản lý quy hoạch xây dựng trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh
- 10 Nghị quyết 44/NQ-HĐND18 năm 2017 phê duyệt đề án xây dựng triển khai mô hình thành phố thông minh tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2017-2022, tầm nhìn đến 2030
- 11 Quyết định 40/2016/QĐ-UBND quy định về quản lý đầu tư công trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh
- 12 Chỉ thị 05-CT/TW năm 2016 của Bộ Chính trị về đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh
- 13 Quyết định 15/2016/QĐ-UBND quy định quản lý công trình đường ống, đường dây ngầm trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh
- 14 Quyết định 325/2013/QĐ-UBND về tiêu chuẩn, thủ tục xét công nhận nghề truyền thống, làng nghề, làng nghề truyền thống, thợ giỏi, nghệ nhân, tổ chức, cá nhân có công đưa nghề mới về các địa phương trong tỉnh Bắc Ninh
- 15 Luật Đê điều 2006
- 16 Pháp lệnh khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi năm 2001
- 1 Nghị quyết 07/NQ-HĐND về nhiệm vụ trọng tâm phát triển kinh tế - xã hội, thu chi ngân sách 6 tháng cuối năm 2019 của thành phố Hà Nội
- 2 Chỉ thị 01/CT-UBND về những nhiệm vụ trọng tâm và giải pháp chủ yếu chỉ đạo, điều hành, thực hiện kê hoạch phát triển kinh tế xã hội năm 2019 do tỉnh Bắc Ninh ban hành
- 3 Nghị quyết 95/NQ-HĐND năm 2018 về mục tiêu, nhiệm vụ trọng tâm phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng - an ninh năm 2019 do tỉnh Điện Biên ban hành